Điều 27 Luật xuất bản 2012
Điều 27. Thông tin ghi trên xuất bản phẩm
1. Trên xuất bản phẩm dưới dạng sách phải ghi các thông tin sau đây:
a) Tên sách, tên tác giả hoặc người biên soạn, người chủ biên (nếu có), họ tên người dịch (nếu là sách dịch), người phiên âm (nếu là sách phiên âm từ chữ Nôm); tên nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên cá nhân liên kết xuất bản (nếu có); họ tên người hiệu đính (nếu có); năm xuất bản, số thứ tự của tập; đối với sách dịch, phải ghi tên nguyên bản; nếu dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bản thì phải ghi rõ dịch từ ngôn ngữ nào;
c) Họ tên và chức danh của tổng giám đốc (giám đốc) chịu trách nhiệm xuất bản; họ tên và chức danh của tổng biên tập chịu trách nhiệm nội dung; họ tên biên tập viên; khuôn khổ sách, số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; họ tên người trình bày, minh họa; họ tên người biên tập kỹ thuật, họ tên người sửa bản in; số lượng in; tên và địa chỉ cơ sở in; thời gian nộp lưu chiểu; mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN);
d) Đối với sách kinh doanh phải ghi giá bán lẻ; đối với sách do Nhà nước đặt hàng phải ghi là “sách Nhà nước đặt hàng”; đối với sách không kinh doanh phải ghi là “sách không bán”.
2. Trên xuất bản phẩm không phải là sách phải ghi các thông tin sau:
a) Tên xuất bản phẩm; tên nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được phép xuất bản;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên cá nhân liên kết xuất bản (nếu có); số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở in;
c) Đối với xuất bản phẩm kinh doanh phải ghi giá bán lẻ; đối với xuất bản phẩm do Nhà nước đặt hàng phải ghi là “xuất bản phẩm Nhà nước đặt hàng”; đối với xuất bản phẩm không kinh doanh phải ghi là “xuất bản phẩm không bán”.
3. Thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải ghi trên bìa một của sách và không được ghi thêm thông tin khác; thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải ghi trên cùng một trang sách; thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải ghi trên bìa bốn của sách.
4. Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản quyết định vị trí ghi các thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trên xuất bản phẩm, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Trường hợp bìa một của sách có hình ảnh Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ, bản đồ Việt Nam, chân dung lãnh tụ, người đứng đầu Đảng và Nhà nước thì không ghi tên tác giả, người biên soạn, người chủ biên, họ tên người dịch, người phiên âm trên nên hình ảnh, chân dung đó.
Luật xuất bản 2012
- Số hiệu: 19/2012/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/11/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 761 đến số 762
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Vị trí, mục đích của hoạt động xuất bản
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm, bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
- Điều 6. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
- Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản
- Điều 8. Thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài
- Điều 9. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động xuất bản
- Điều 10. Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản
- Điều 11. Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản
- Điều 12. Đối tượng thành lập nhà xuất bản và loại hình tổ chức nhà xuất bản
- Điều 13. Điều kiện thành lập nhà xuất bản
- Điều 14. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và đình chỉ hoạt động của nhà xuất bản
- Điều 15. Cấp đổi giấy phép thành lập nhà xuất bản
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản nhà xuất bản
- Điều 17. Tiêu chuẩn các chức danh tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản
- Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản
- Điều 19. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên
- Điều 20. Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
- Điều 21. Quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản
- Điều 22. Đăng ký xuất bản và xác nhận đăng ký xuất bản
- Điều 23. Liên kết trong hoạt động xuất bản
- Điều 24. Tác phẩm, tài liệu phải thẩm định nội dung trước khi tái bản
- Điều 25. Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
- Điều 26. Xuất bản tác phẩm, tài liệu của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Viêt Nam
- Điều 27. Thông tin ghi trên xuất bản phẩm
- Điều 28. Nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Điều 29. Đọc, kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và thẩm quyền xử lý xuất bản phẩm vi phạm
- Điều 30. Quảng cáo trên xuất bản phẩm
- Điều 31. Hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm
- Điều 32. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
- Điều 33. Điều kiện nhận in xuất bản phẩm
- Điều 34. In gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm
- Điều 36. Hoạt động phát hành xuất bản phẩm
- Điều 37. Đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
- Điều 38. Cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
- Điều 39. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
- Điều 40. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở phát hành xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm
- Điều 41. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
- Điều 42. Các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép
- Điều 43. Xuất khẩu xuất bản phẩm
- Điều 44. Triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
- Điều 45. Điều kiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 46. Cách thức thực hiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 47. Kỹ thuật, công nghệ để xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 48. Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Điều 49. Quảng cáo trên xuất bản phẩm điện tử
- Điều 50. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 51. Nhập khẩu xuất bản phẩm điện tử
- Điều 52. Quy định chi tiết về xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử