Chương 6 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH
Điều 41. Các trường hợp đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện phải tham gia thực hiện việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các trường hợp sau đây:
1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến điện của quốc gia khác;
2. Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;
3. Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia;
4. Sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các trường hợp phải thực hiện việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Có nhu cầu được bảo vệ để không bị nhiễu có hại từ hệ thống thông tin vô tuyến điện từ các quốc gia khác.
Điều 42. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh
1. Việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh được thực hiện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;
b) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
c) Phê duyệt kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định tại
3. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại
c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;
d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống vệ tinh khác theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam;
b) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;
d) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại
2. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;
b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại
c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;
d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
1. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh quy định tại
2. Việc phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài phải bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
3. Kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh có hiệu lực khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- Số hiệu: 42/2009/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 23/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 133 đến số 134
- Ngày hiệu lực: 01/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tần số vô tuyến điện
- Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện
- Điều 6. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện
- Điều 7. Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện
- Điều 8. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện
- Điều 9. Những hành vi bị cấm
- Điều 10. Nguyên tắc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tần số vô tuyến điện
- Điều 11. Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện
- Điều 12. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch
- Điều 13. Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện
- Điều 14. Quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện
- Điều 15. Quản lý tương thích điện từ
- Điều 16. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 17. Nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 18. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 19. Cấp Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
- Điều 20. Cấp Giấy phép sử dụng băng tần
- Điều 21. Cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh
- Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 23. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 25. Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện
- Điều 26. Sử dụng chung tần số vô tuyến điện
- Điều 27. Miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
- Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần
- Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
- Điều 31. Phí, sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 32. Chứng chỉ vô tuyến điện viên
- Điều 33. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp
- Điều 34. Đối tượng chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
- Điều 35. Trách nhiệm về kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
- Điều 36. Các hình thức kiểm tra
- Điều 37. Biện pháp hạn chế nhiễu có hại
- Điều 38. Nguyên tắc xử lý nhiễu có hại
- Điều 39. Thủ tục xử lý nhiễu có hại
- Điều 40. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện
- Điều 41. Các trường hợp đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
- Điều 42. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh
- Điều 43. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất
- Điều 44. Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài