Điều 4 Luật Quốc phòng 2005
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam củng cố và tăng cường quốc phòng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia bao gồm đất liền, đảo, quần đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời; sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để ngăn chặn, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu và hành động xâm lược bằng bất kỳ hình thức nào.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện đối ngoại quốc phòng phù hợp với chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển, chống chiến tranh dưới mọi hình thức; mở rộng hợp tác về quốc phòng với các nước láng giềng và trên thế giới trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, vì hòa bình, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận công lao và khen thưởng thích đáng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp củng cố, tăng cường quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị theo pháp luật.
Luật Quốc phòng 2005
- Số hiệu: 39/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách quốc phòng
- Điều 5. Nguyên tắc hoạt động quốc phòng
- Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng
- Điều 7. Trưng mua, trưng dụng tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức vì lý do quốc phòng
- Điều 8. Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân
- Điều 9. Xây dựng khu vực phòng thủ
- Điều 10. Động viên nền kinh tế quốc dân cho quốc phòng
- Điều 11. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng
- Điều 12. Lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 13. Nguyên tắc hoạt động và sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 14. Quân đội nhân dân
- Điều 15. Dân quân tự vệ
- Điều 16. Chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ
- Điều 17. Công an nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng
- Điều 18. Bảo đảm hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 19. Phạm vi, đối tượng giáo dục quốc phòng
- Điều 20. Nội dung giáo dục quốc phòng
- Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện giáo dục quốc phòng
- Điều 22. Vị trí, nhiệm vụ công nghiệp quốc phòng
- Điều 23. Xây dựng công nghiệp quốc phòng
- Điều 24. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
- Điều 25. Trách nhiệm quản lý công nghiệp quốc phòng
- Điều 26. Vị trí phòng thủ dân sự
- Điều 27. Các biện pháp phòng thủ dân sự
- Điều 28. Trách nhiệm tổ chức, quản lý công tác phòng thủ dân sự
- Điều 29. Tuyên bố tình trạng chiến tranh
- Điều 30. Tổng động viên, động viên cục bộ
- Điều 31. Ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
- Điều 32. Thiết quân luật
- Điều 33. Giới nghiêm
- Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc phòng và an ninh trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
- Điều 35. Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
- Điều 36. Bãi bỏ lệnh tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng; lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ
- Điều 37. Bảo đảm huy động nguồn nhân lực phục vụ quốc phòng
- Điều 38. Bảo đảm nguồn lực tài chính cho quốc phòng
- Điều 39. Bảo đảm tài sản phục vụ quốc phòng
- Điều 40. Bảo đảm thông tin liên lạc, thông tin tuyên truyền phục vụ quốc phòng
- Điều 41. Bảo đảm y tế phục vụ quốc phòng
- Điều 42. Bảo đảm công trình quốc phòng và khu quân sự
- Điều 43. Bảo đảm giao thông phục vụ quốc phòng
- Điều 44. Nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng; nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quốc phòng
- Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
- Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc phòng
- Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp về quốc phòng
- Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp về quốc phòng
- Điều 49. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về quốc phòng