Điều 56 Luật Quản lý nợ công 2017
1. Quỹ tích lũy trả nợ được Chính phủ thành lập nhằm bảo đảm khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của các khoản vay về cho vay lại và dự phòng rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ.
2. Việc quản lý Quỹ tích lũy trả nợ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thu đúng, thu đủ và sử dụng nguồn vốn của Quỹ theo quy định của Luật này;
b) Bảo đảm tính thanh khoản, an toàn, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ;
c) Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thu của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:
a) Thu hồi nợ từ các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ;
d) Thu hồi các khoản ứng vốn từ Quỹ;
đ) Thu từ nghiệp vụ cơ cấu lại nợ, cơ cấu lại danh mục nợ;
e) Lãi tiền gửi, cho vay, ủy thác quản lý vốn và đầu tư của Quỹ;
g) Các khoản thu hợp pháp khác.
4. Quỹ tích lũy trả nợ được sử dụng như sau:
a) Hoàn trả ngân sách nhà nước và trả nợ nước ngoài đối với các khoản vay về cho vay lại;
b) Ứng trả thay cho đối tượng được bảo lãnh trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ;
c) Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại nợ, cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ và nợ được Chánh phủ bảo lãnh theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chi xử lý rủi ro đối với cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
đ) Chi nghiệp vụ quản lý nợ công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Nguồn vốn của Quỹ tích lũy trả nợ còn dư sau khi cân đối, sử dụng cho các mục đích theo quy định tại khoản 4 Điều này là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ, được sử dụng cho ngân sách nhà nước vay trong trường hợp nguồn thu của ngân sách nhà nước chưa tập trung kịp; dịch vụ tiền gửi; ủy thác quản lý vốn; đầu tư trái phiếu Chính phủ. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy trả nợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và phải bảo toàn, hiệu quả.
6. Việc bảo đảm nguồn ngoại tệ của Quỹ tích lũy trả nợ được quy định như sau:
a) Quỹ phải duy trì cơ cấu nguồn ngoại tệ tối thiểu bằng 01 kỳ trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong năm;
b) Trường hợp nguồn thu bằng ngoại tệ của Quỹ tích lũy trả nợ không đáp ứng đủ nhu cầu chi bằng ngoại tệ của Quỹ, phần thiếu được quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước điều hòa.
7. Trong trường hợp Quỹ tích lũy trả nợ không đủ nguồn để chi trả nợ sau khi đã áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định của Luật này, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tình hình thu, chi, nghĩa vụ trả nợ, nguyên nhân Quỹ tích lũy trả nợ không đủ nguồn để chi trả nợ, đề xuất phương án xử lý, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Quỹ tích lũy trả nợ thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
9. Chính phủ quy định chi tiết về cơ chế quản lý Quỹ tích lũy trả nợ.
Luật Quản lý nợ công 2017
- Số hiệu: 20/2017/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 23/11/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1061 đến số 1062
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại nợ công
- Điều 5. Nguyên tắc quản lý nợ công
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về nợ công
- Điều 7. Giám sát việc quản lý nợ công
- Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý nợ công
- Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nợ công
- Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
- Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn
- Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý nợ công
- Điều 21. Chỉ tiêu an toàn nợ công
- Điều 22. Kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm
- Điều 23. Chương trình quản lý nợ công 03 năm
- Điều 24. Kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm
- Điều 25. Mục đích vay của Chính phủ
- Điều 26. Hình thức vay của Chính phủ
- Điều 27. Phát hành công cụ nợ tại thị trường vốn trong nước
- Điều 28. Phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế
- Điều 29. Vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài
- Điều 30. Các khoản vay trong nước khác
- Điều 31. Sử dụng vốn vay của Chính phủ
- Điều 32. Trả nợ của Chính phủ
- Điều 33. Đối tượng được vay lại, cơ quan cho vay lại
- Điều 34. Nguyên tắc cho vay lại
- Điều 35. Phương thức cho vay lại
- Điều 36. Điều kiện được vay lại
- Điều 37. Phí quản lý cho vay lại, dự phòng rủi ro cho vay lại
- Điều 38. Thẩm định cho vay lại
- Điều 39. Quản lý rủi ro tín dụng cho vay lại
- Điều 40. Trách nhiệm của cơ quan cho vay lại, bên vay lại
- Điều 41. Đối tượng được bảo lãnh Chính phủ
- Điều 42. Chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 43. Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 44. Thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 45. Mức bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư
- Điều 46. Quản lý bảo lãnh Chính phủ
- Điều 47. Quản lý rủi ro bảo lãnh Chính phủ
- Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh, đối tượng được bảo lãnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 49. Mục đích vay của chính quyền địa phương
- Điều 50. Nguyên tắc vay của chính quyền địa phương
- Điều 51. Hình thức vay của chính quyền địa phương
- Điều 52. Điều kiện vay của chính quyền địa phương
- Điều 53. Tổ chức vay, trả nợ của chính quyền địa phương
- Điều 54. Bảo đảm khả năng trả nợ công
- Điều 55. Quản lý rủi ro đối với nợ công
- Điều 56. Quỹ tích lũy trả nợ