Chương 4 Luật Quản lý nợ công 2017
QUẢN LÝ VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN VAY VÀ TRẢ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 25.Mục đích vay của Chính phủ
1. Bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển, không sử dụng vốn vay cho chi thường xuyên.
2. Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trung ương và bảo đảm thanh khoản của thị trường trái phiếu Chính phủ.
3. Chi trả nợ gốc đến hạn, cơ cấu lại các khoản nợ của Chính phủ.
4. Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp vay lại từ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
Điều 26. Hình thức vay của Chính phủ
1. Hình thức vay của Chính phủ bao gồm:
a) Phát hành công cụ nợ;
b) Ký kết thỏa thuận vay.
2. Chính phủ vay bằng nội tệ, ngoại tệ, kim loại quý hoặc hàng hóa quy đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ.
Điều 27. Phát hành công cụ nợ tại thị trường vốn trong nước
1. Các công cụ nợ của Chính phủ bao gồm:
a) Trái phiếu Chính phủ;
b) Tín phiếu Kho bạc;
c) Công trái xây dựng Tổ quốc.
2. Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm được phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ.
3. Việc phát hành công cụ nợ được thực hiện theo hình thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành hoặc phát hành riêng lẻ.
4. Toàn bộ tiền vay của Chính phủ được hạch toán vào ngân sách trung ương. Chính phủ bố trí đủ nguồn trả nợ gốc, lãi và các khoản chi phí có liên quan đến việc huy động; trả nợ khi đến hạn.
Điều 28. Phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế
1. Chính phủ phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế để bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cơ cấu lại nợ của Chính phủ.
2. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm, Bộ Tài chính xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế.
3. Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế;
b) Nhu cầu, khả năng huy động vốn, tình hình kinh tế vĩ mô trong nước, hệ số tín nhiệm của Việt Nam và tình hình thị trường vốn quốc tế;
c) Hình thức phát hành, khối lượng huy động, kỳ hạn, lãi suất dự kiến, đồng tiền phát hành, thị trường huy động;
d) Phương án sử dụng nguồn vốn huy động;
đ) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và tác động của khoản vay mới đối với nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công.
4. Căn cứ Đề án đã được Chính phủ phê duyệt, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện.
Điều 29. Vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài
1. Các Bộ, ngành, địa phương lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi của chương trình, dự án;
b) Dự kiến tổng mức, cơ cấu nguồn vốn bao gồm vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng;
c) Giá trị khoản vay, bên cho vay và điều kiện, điều khoản vay (nếu có);
d) Đề xuất cơ chế tài chính trong nước; phương án cân đối nguồn trả nợ;
đ) Dự kiến kết quả chính của chương trình, dự án.
3. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt cùng với đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
4. Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan chủ quản lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tổ chức đàm phán, ký kết thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài:
a) Trường hợp thỏa thuận vay là điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ trình Chủ tịch nước việc đàm phán, ký kết, phê chuẩn;
b) Trường hợp thỏa thuận vay nhân danh Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và chỉ đạo việc tổ chức đàm phán, ký kết.
7. Việc ký kết thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài cho chương trình, dự án phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Phân bổ, sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả theo nguyên tắc sau đây:
a) Cấp phát đối với chương trình, dự án thuộc đối tượng chi ngân sách nhà nước;
b) Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp vay lại.
9. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
Điều 30. Các khoản vay trong nước khác
1. Các khoản vay trong nước khác của Chính phủ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc thỏa thuận vay, bao gồm:
a) Vay từ quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Vay quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, ngân quỹ nhà nước, vay từ tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng theo thỏa thuận vay.
3. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được Quốc hội quyết định, kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ Tài chính có trách nhiệm sau đây:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc vay quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp vay trong năm hoàn trả trong năm, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;
b) Quyết định vay từ ngân quỹ nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; vay từ Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định tại
c) Đàm phán, ký kết thỏa thuận vay với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, vay từ tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng.
Điều 31. Sử dụng vốn vay của Chính phủ
1. Đối với chương trình, dự án thuộc đối tượng cấp phát của ngân sách nhà nước được tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau đây:
a) Các khoản chi thuộc ngân sách trung ương được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định;
b) Các khoản vay hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định;
c) Các khoản chi thuộc ngân sách địa phương được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương để trả nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài đầy đủ, đúng hạn.
3. Bộ Tài chính và cơ quan được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại có trách nhiệm thu hồi toàn bộ nợ gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan của các chương trình, dự án vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, nộp vào Quỹ tích lũy trả nợ để bảo đảm nguồn trả nợ nước ngoài.
Luật Quản lý nợ công 2017
- Số hiệu: 20/2017/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 23/11/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1061 đến số 1062
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại nợ công
- Điều 5. Nguyên tắc quản lý nợ công
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về nợ công
- Điều 7. Giám sát việc quản lý nợ công
- Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý nợ công
- Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nợ công
- Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
- Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn
- Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý nợ công
- Điều 21. Chỉ tiêu an toàn nợ công
- Điều 22. Kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm
- Điều 23. Chương trình quản lý nợ công 03 năm
- Điều 24. Kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm
- Điều 25. Mục đích vay của Chính phủ
- Điều 26. Hình thức vay của Chính phủ
- Điều 27. Phát hành công cụ nợ tại thị trường vốn trong nước
- Điều 28. Phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế
- Điều 29. Vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài
- Điều 30. Các khoản vay trong nước khác
- Điều 31. Sử dụng vốn vay của Chính phủ
- Điều 32. Trả nợ của Chính phủ
- Điều 33. Đối tượng được vay lại, cơ quan cho vay lại
- Điều 34. Nguyên tắc cho vay lại
- Điều 35. Phương thức cho vay lại
- Điều 36. Điều kiện được vay lại
- Điều 37. Phí quản lý cho vay lại, dự phòng rủi ro cho vay lại
- Điều 38. Thẩm định cho vay lại
- Điều 39. Quản lý rủi ro tín dụng cho vay lại
- Điều 40. Trách nhiệm của cơ quan cho vay lại, bên vay lại
- Điều 41. Đối tượng được bảo lãnh Chính phủ
- Điều 42. Chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 43. Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 44. Thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 45. Mức bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư
- Điều 46. Quản lý bảo lãnh Chính phủ
- Điều 47. Quản lý rủi ro bảo lãnh Chính phủ
- Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh, đối tượng được bảo lãnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 49. Mục đích vay của chính quyền địa phương
- Điều 50. Nguyên tắc vay của chính quyền địa phương
- Điều 51. Hình thức vay của chính quyền địa phương
- Điều 52. Điều kiện vay của chính quyền địa phương
- Điều 53. Tổ chức vay, trả nợ của chính quyền địa phương
- Điều 54. Bảo đảm khả năng trả nợ công
- Điều 55. Quản lý rủi ro đối với nợ công
- Điều 56. Quỹ tích lũy trả nợ