Điều 19 Luật Phòng thủ dân sự 2023
Điều 19. Chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị
Công tác chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị bao gồm:
1. Rà soát, điều chỉnh kế hoạch, xây dựng phương án huy động lực lượng, phương tiện để ứng phó với sự cố, thảm họa;
2. Kiểm tra trang thiết bị hiện có; bổ sung trang thiết bị cho các khu vực trọng yếu;
3. Rà soát, chuẩn bị vật chất đảm bảo, địa điểm tập kết, tránh trú cho người dân;
4. Tăng cường bảo đảm thông tin liên lạc cho các lực lượng ở khu vực có nguy cơ cao xảy ra sự cố, thảm họa; chuẩn bị tiếp nhận nhân lực, cơ sở hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin tại khu vực có nguy cơ cao xảy ra sự cố, thảm họa;
5. Tăng cường lực lượng trực, triển khai trước một bộ phận ở khu vực có nguy cơ cao xảy ra sự cố, thảm họa để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
Luật Phòng thủ dân sự 2023
- Số hiệu: 18/2023/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/06/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vương Đình Huệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 865 đến số 866
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự
- Điều 4. Áp dụng Luật Phòng thủ dân sự và pháp luật có liên quan
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự
- Điều 6. Thông tin về sự cố, thảm họa
- Điều 7. Cấp độ phòng thủ dân sự
- Điều 8. Khoa học và công nghệ trong phòng thủ dân sự
- Điều 9. Hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự
- Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự
- Điều 11. Xây dựng Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự
- Điều 12. Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự
- Điều 13. Công trình phòng thủ dân sự
- Điều 14. Trang thiết bị phòng thủ dân sự
- Điều 15. Hoạt động theo dõi, giám sát nguy cơ về sự cố, thảm họa
- Điều 16. Tuyên truyền, giáo dục về phòng thủ dân sự
- Điều 17. Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập phòng thủ dân sự
- Điều 18. Biện pháp được áp dụng khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa
- Điều 19. Chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị
- Điều 20. Thẩm quyền ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự
- Điều 21. Thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản
- Điều 22. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1
- Điều 23. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 2
- Điều 24. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 3
- Điều 25. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp
- Điều 26. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh
- Điều 27. Biện pháp khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa
- Điều 28. Thống kê, đánh giá thiệt hại
- Điều 29. Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục thiệt hại
- Điều 30. Huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
- Điều 31. Hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự
- Điều 32. Thẩm quyền chỉ đạo phòng thủ dân sự
- Điều 33. Chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự
- Điều 34. Cơ quan chỉ đạo quốc gia, cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự
- Điều 35. Lực lượng phòng thủ dân sự
- Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân
- Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
- Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
- Điều 39. Nguồn lực cho phòng thủ dân sự
- Điều 40. Quỹ phòng thủ dân sự
- Điều 41. Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự
- Điều 42. Nội dung, trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
- Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
- Điều 51. Trách nhiệm của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ
- Điều 52. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
- Điều 53. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận