Chương 7 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Điều 53. Nguyên tắc hợp tác quốc tế
Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống mua bán người trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tôn trọng độc lập, chủ quyền.
Điều 54. Thực hiện hợp tác quốc tế
1. Trên cơ sở các quy định của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện việc hợp tác với các cơ quan hữu quan của các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc tăng cường năng lực pháp luật, thông tin, công nghệ và đào tạo về phòng, chống mua bán người.
2. Việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan của Việt Nam với các cơ quan hữu quan của nước ngoài để giải quyết vụ việc về mua bán người thực hiện theo quy định của các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong trường hợp Việt Nam và nước có liên quan không cùng tham gia điều ước quốc tế thì các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện việc hợp tác quốc tế trên nguyên tắc có đi có lại, phù hợp với pháp luật của Việt Nam, pháp luật và tập quán quốc tế.
Điều 55. Hợp tác quốc tế trong việc giải cứu và hồi hương nạn nhân
1. Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện để các cơ quan chức năng của Việt Nam hợp tác với các cơ quan hữu quan của nước ngoài trong việc giải cứu, bảo vệ nạn nhân bị mua bán.
2. Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi trong việc hồi hương nạn nhân là người nước ngoài trở về nước mà người đó có quốc tịch hoặc có nơi thường trú cuối cùng; áp dụng các biện pháp để việc hồi hương nạn nhân được tiến hành theo đúng pháp luật và thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với các nước, bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
Quan hệ tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và nước có liên quan được thực hiện trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó cùng là thành viên hoặc trên nguyên tắc có đi có lại phù hợp với pháp luật của Việt Nam, pháp luật và tập quán quốc tế.
Nhà nước Việt Nam dành ưu tiên cho nước ký kết điều ước quốc tế song phương với Việt Nam sự tương trợ tư pháp trong hoạt động phòng, chống mua bán người.
Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- Số hiệu: 66/2011/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 415 đến số 416
- Ngày hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống mua bán người
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân
- Điều 7. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người
- Điều 8. Tư vấn về phòng ngừa mua bán người
- Điều 9. Quản lý về an ninh, trật tự
- Điều 10. Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 11. Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 12. Cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 13. Gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 14. Nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 15. Phòng ngừa mua bán người trong các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 16. Cơ quan thông tin đại chúng tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 17. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 18. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 19. Tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm
- Điều 20. Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
- Điều 21. Phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm
- Điều 22. Giải quyết tin báo, tố giác, tố cáo hành vi vi phạm
- Điều 23. Xử lý vi phạm
- Điều 24. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước
- Điều 25. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu
- Điều 26. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về
- Điều 27. Căn cứ để xác định nạn nhân
- Điều 28. Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân
- Điều 29. Giải cứu, bảo vệ nạn nhân
- Điều 30. Bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của nạn nhân
- Điều 31. Bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân
- Điều 32. Đối tượng và chế độ hỗ trợ
- Điều 33. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại
- Điều 34. Hỗ trợ y tế
- Điều 35. Hỗ trợ tâm lý
- Điều 36. Trợ giúp pháp lý
- Điều 37. Hỗ trợ học văn hóa, học nghề
- Điều 38. Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn
- Điều 39. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân
- Điều 40. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
- Điều 41. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
- Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 51. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
- Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp