Chương 1 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
Luật này quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người; tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người; trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương trong phòng, chống mua bán người.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bóc lột tình dục là việc ép buộc người khác bán dâm, làm đối tượng để sản xuất ấn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm hoặc làm nô lệ tình dục.
2. Nô lệ tình dục là việc một người do bị lệ thuộc mà buộc phải phục vụ nhu cầu tình dục của người khác.
3. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ.
4. Nạn nhân là người bị xâm hại bởi hành vi quy định tại các
1. Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật Hình sự.
2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.
7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.
8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này.
9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.
10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.
11. Giả mạo là nạn nhân.
12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này.
Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống mua bán người
1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại
2. Giải cứu, bảo vệ, tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân kịp thời, chính xác. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn nhân.
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người.
4. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, chính xác hành vi quy định tại
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người
1. Phòng, chống mua bán người là nội dung của chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và được kết hợp với việc thực hiện các chương trình khác về phát triển kinh tế - xã hội.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia, hợp tác, tài trợ cho hoạt động phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân; khuyến khích cá nhân, tổ chức trong nước thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.
3. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống mua bán người; bảo đảm chế độ, chính sách đối với người tham gia phòng, chống mua bán người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Hằng năm, Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân
1. Đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.
2. Được hưởng các chế độ hỗ trợ và được bảo vệ theo quy định của Luật này.
3. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Cung cấp thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
5. Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vụ việc mua bán người.
Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- Số hiệu: 66/2011/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 415 đến số 416
- Ngày hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống mua bán người
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân
- Điều 7. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người
- Điều 8. Tư vấn về phòng ngừa mua bán người
- Điều 9. Quản lý về an ninh, trật tự
- Điều 10. Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 11. Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 12. Cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 13. Gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 14. Nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 15. Phòng ngừa mua bán người trong các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 16. Cơ quan thông tin đại chúng tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 17. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 18. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 19. Tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm
- Điều 20. Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
- Điều 21. Phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm
- Điều 22. Giải quyết tin báo, tố giác, tố cáo hành vi vi phạm
- Điều 23. Xử lý vi phạm
- Điều 24. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước
- Điều 25. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu
- Điều 26. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về
- Điều 27. Căn cứ để xác định nạn nhân
- Điều 28. Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân
- Điều 29. Giải cứu, bảo vệ nạn nhân
- Điều 30. Bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của nạn nhân
- Điều 31. Bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân
- Điều 32. Đối tượng và chế độ hỗ trợ
- Điều 33. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại
- Điều 34. Hỗ trợ y tế
- Điều 35. Hỗ trợ tâm lý
- Điều 36. Trợ giúp pháp lý
- Điều 37. Hỗ trợ học văn hóa, học nghề
- Điều 38. Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn
- Điều 39. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân
- Điều 40. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
- Điều 41. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
- Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 51. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
- Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp