Chương 3 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Điều 19. Tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm
1. Cá nhân có nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi quy định tại
2. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo, tố cáo về hành vi quy định tại
Điều 20. Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; trường hợp phát hiện hành vi quy định tại
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra chủ động phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý hành vi quy định tại
Điều 21. Phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm
Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ phòng, chống mua bán người có trách nhiệm thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi quy định tại
2. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ trinh sát theo quy định để phát hiện, ngăn chặn các hành vi quy định tại
3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc phát hiện, điều tra và xử lý các hành vi quy định tại
4. Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ nạn nhân, người tố giác, người làm chứng, người thân thích của họ khi bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.
Điều 22. Giải quyết tin báo, tố giác, tố cáo hành vi vi phạm
1. Việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm mua bán người được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người được thực hiện theo pháp luật về tố cáo.
1. Người thực hiện hành vi quy định tại
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che, dung túng, xử lý không đúng hoặc không xử lý hành vi quy định tại
3. Người giả mạo là nạn nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải hoàn trả khoản kinh phí hỗ trợ đã nhận.
Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- Số hiệu: 66/2011/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 415 đến số 416
- Ngày hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống mua bán người
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân
- Điều 7. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người
- Điều 8. Tư vấn về phòng ngừa mua bán người
- Điều 9. Quản lý về an ninh, trật tự
- Điều 10. Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 11. Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 12. Cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 13. Gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 14. Nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 15. Phòng ngừa mua bán người trong các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 16. Cơ quan thông tin đại chúng tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 17. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 18. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 19. Tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm
- Điều 20. Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
- Điều 21. Phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm
- Điều 22. Giải quyết tin báo, tố giác, tố cáo hành vi vi phạm
- Điều 23. Xử lý vi phạm
- Điều 24. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước
- Điều 25. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu
- Điều 26. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về
- Điều 27. Căn cứ để xác định nạn nhân
- Điều 28. Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân
- Điều 29. Giải cứu, bảo vệ nạn nhân
- Điều 30. Bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của nạn nhân
- Điều 31. Bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân
- Điều 32. Đối tượng và chế độ hỗ trợ
- Điều 33. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại
- Điều 34. Hỗ trợ y tế
- Điều 35. Hỗ trợ tâm lý
- Điều 36. Trợ giúp pháp lý
- Điều 37. Hỗ trợ học văn hóa, học nghề
- Điều 38. Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn
- Điều 39. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân
- Điều 40. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
- Điều 41. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
- Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 51. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
- Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp