Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
Điều 12. Chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Nhà nước, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của Thống đốc.
Chi nhánh được thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây theo uỷ quyền của Thống đốc:
a) Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công;
b) Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng trên địa bàn;
c) Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán;
d) Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước;
đ) Thực hiện các uỷ quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Nhà nước, có nhiệm vụ đại diện theo sự uỷ quyền của Thống đốc. Văn phòng đại diện không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
3. Thống đốc quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chi nhánh, văn phòng đại diện của Ngân hàng Nhà nước.
Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- Số hiệu: 06/1997/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 12/12/1997
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 01/10/1998
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Vị trí, chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 2. Chính sách tiền tệ quốc gia
- Điều 3. Quyết định và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
- Điều 4. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia
- Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 6. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương đối với hoạt động ngân hàng
- Điều 7. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
- Điều 8. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đối với hoạt động ngân hàng
- Điều 9. Giải thích từ ngữ
- Điều 10. Tổ chức bộ máy
- Điều 11. Lãnh đạo và điều hành Ngân hàng Nhà nước
- Điều 12. Chi nhánh, văn phòng đại diện
- Điều 13. Các đơn vị trực thuộc
- Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước
- Điều 15. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
- Điều 16. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
- Điều 17. Hình thức tái cấp vốn
- Điều 18. Lãi suất
- Điều 19. Tỷ giá hối đoái
- Điều 20. Dự trữ bắt buộc
- Điều 21. Nghiệp vụ thị trường mở
- Điều 22. Đơn vị tiền tệ
- Điều 23. Phát hành tiền
- Điều 24. In, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, tiêu huỷ tiền
- Điều 25. Xử lý tiền rách nát, hư hỏng
- Điều 26. Thu hồi, thay thế tiền
- Điều 27. Tiền mẫu, tiền lưu niệm
- Điều 28. Ban hành và kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế nghiệp vụ phát hành tiền
- Điều 29. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 30. Cho vay
- Điều 31. Bảo lãnh
- Điều 32. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước
- Điều 33. Góp vốn, mua cổ phần
- Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối
- Điều 38. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước
- Điều 39. Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 43. Vốn pháp định
- Điều 44. Thu, chi tài chính
- Điều 45. Chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 46. Lập quỹ
- Điều 47. Hạch toán kế toán của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 48. Kiểm toán
- Điều 49. Năm tài chính, báo cáo tài chính
- Điều 50. Thanh tra ngân hàng
- Điều 51. Đối tượng, mục đích của Thanh tra ngân hàng
- Điều 52. Nội dung hoạt động của Thanh tra ngân hàng
- Điều 53. Quyền hạn của Thanh tra ngân hàng
- Điều 54. Trách nhiệm của Thanh tra ngân hàng
- Điều 55. Quyền của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra
- Điều 56. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra
- Điều 57. Tổng kiểm soát
- Điều 58. Khen thưởng
- Điều 59. Đối tượng và hành vi vi phạm
- Điều 60. Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Điều 61. Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử lý vi phạm hành chính