Điều 24 Luật lưu trữ 2011
Cơ quan, tổ chức chia, tách, sáp nhập, giải thể; tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và giao nộp tài liệu theo quy định sau đây:
1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức nào phải được chỉnh lý, thống kê và bảo quản theo phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức đó;
2. Khi cơ quan, tổ chức có quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể; doanh nghiệp có quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản thì tất cả các hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải được giao nộp vào Lưu trữ cơ quan để tiến hành chỉnh lý tài liệu theo quy định.
3. Tài liệu lưu trữ sau khi được chỉnh lý được quản lý như sau:
a) Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử được giao nộp vào Lưu trữ lịch sử có thẩm quyền;
b) Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử được quản lý tại Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mới tiếp nhận trụ sở cũ; trường hợp cơ quan, tổ chức giải thể, doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc không có cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận trụ sở cũ hoặc có nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mới cùng tiếp nhận trụ sở cũ thì tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được giao nộp vào Lưu trữ cơ quan theo quyết định của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Luật lưu trữ 2011
- Số hiệu: 01/2011/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 11/11/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 163 đến số 164
- Ngày hiệu lực: 01/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc quản lý lưu trữ
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lưu trữ
- Điều 5. Quản lý tài liệu của cá nhân, gia đình, dòng họ
- Điều 6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
- Điều 7. Người làm lưu trữ
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
- Điều 10. Trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan
- Điều 11. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
- Điều 12. Trách nhiệm giao, nhận hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
- Điều 13. Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
- Điều 14. Quản lý tài liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn
- Điều 15. Chỉnh lý tài liệu
- Điều 16. Xác định giá trị tài liệu
- Điều 17. Thời hạn bảo quản tài liệu
- Điều 18. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
- Điều 19. Lưu trữ lịch sử
- Điều 20. Thu thập, tiếp nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
- Điều 21. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
- Điều 22. Trách nhiệm giao, nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
- Điều 23. Quản lý tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu hoặc tài liệu không thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử
- Điều 24. Quản lý tài liệu lưu trữ trong trường hợp cơ quan, tổ chức chia, tách, sáp nhập, giải thể; tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản
- Điều 25. Trách nhiệm bảo quản tài liệu lưu trữ
- Điều 26. Quản lý tài liệu lưu trữ quý, hiếm
- Điều 27. Thống kê nhà nước về lưu trữ
- Điều 28. Huỷ tài liệu hết giá trị
- Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng tài liệu lưu trữ
- Điều 30. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử
- Điều 31. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan
- Điều 32. Các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ
- Điều 33. Sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ
- Điều 34. Mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử
- Điều 35. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ
- Điều 36. Hoạt động dịch vụ lưu trữ
- Điều 37. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ