Chương 5 Luật Khoáng sản 1996
Điều 25. Giấy phép thăm dò khoáng sản
1- Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp, phù hợp với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 5 và các
2- Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép do Chính phủ quy định.
3- Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản không quá hai mươi bốn tháng và được gia hạn theo quy định của Chính phủ, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn tháng. Trong trường hợp cần thiết, giấy phép thăm dò khoáng sản có thể được cấp lại cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò ở khu vực mà giấy phép đã hết hạn.
4- Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Điều 26. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:
1- Sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực được phép thăm dò theo quy định của pháp luật;
2- Tiến hành thăm dò theo quy định của giấy phép;
3- Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả chuyển ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu của hoạt động thăm dò khoáng sản để phân tích, thử nghiệm theo quy định của Chính phủ;
4- Đặc quyền xin giấy phép khai thác khoáng sản trong phạm vi khu vực đã thăm dò theo quy định tại
5- Xin gia hạn, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại từng phần diện tích thăm dò theo quy định của Chính phủ;
6- Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ;
7- Để thừa kế quyền thăm dò theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép thăm dò;
8- Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
9- Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 27. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Nộp lệ phí giấy phép, lệ phí độc quyền thăm dò, tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
2- Nộp tiền đặt cọc theo quy định của pháp luật;
3- Thực hiện đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
4- Bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động thăm dò;
5- Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;
6- Thông báo kế hoạch thăm dò cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi được phép thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
7- Thu thập, lưu giữ số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
8- Nộp báo cáo cuối cùng về kết quả thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước ngày giấy phép thăm dò hết hạn;
9- Thực hiện các công việc khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại
10- Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
11- Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 28. Đề án thăm dò khoáng sản
Trong đề án thăm dò khoáng sản phải xác định tiến độ, khối lượng công việc, công nghệ, biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và dự toán chi phí thăm dò. Đề án thăm dò phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản thẩm định để xem xét khi cấp giấy phép thăm dò.
Dự toán chi phí của đề án thăm dò khoáng sản không được thấp hơn mức chi phí tối thiểu do Chính phủ quy định. Trong trường hợp chi phí thực tế thấp hơn mức chi phí tối thiểu, thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải nộp phần chênh lệch đó vào ngân sách nhà nước.
Khi cần thay đổi tiến độ, dự toán chi phí, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để xem xét, quyết định.
Điều 29. Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản
Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
1- Sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản không tiến hành hoạt động thăm dò mà không có lý do chính đáng;
2- Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại
3- Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại
4- Cá nhân được phép thăm dò khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền thăm dò, tổ chức được phép thăm dò khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ.
Điều 30. Chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
1- Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại.
2- Khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:
a) Các quyền liên quan đến giấy phép thăm dò cũng chấm dứt;
b) Trong thời hạn do Chính phủ quy định, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp các công trình thăm dò trở lại trạng thái bảo đảm an toàn, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai; giao nộp các mẫu vật, số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.
Các quy định tại điểm b khoản 2 Điều này không áp dụng đối với khu vực mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản đã nộp đơn xin gia hạn giấy phép hoặc xin cấp giấy phép khai thác đúng quy định và đang được xem xét.
Luật Khoáng sản 1996
- Số hiệu: 47-L/CTN
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/03/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 11
- Ngày hiệu lực: 01/09/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Sở hữu tài nguyên khoáng sản
- Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên khoáng sản
- Điều 5. Khuyến khích đầu tư hoạt động khoáng sản, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
- Điều 6. Tổ chức, cá nhân được hoạt động khoáng sản
- Điều 7. Quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến
- Điều 8. Nghiêm cấm vi phạm pháp luật về khoáng sản
- Điều 9. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác
- Điều 10. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
- Điều 11. Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
- Điều 12. Mẫu vật, số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản
- Điều 13. Khu vực hoạt động khoáng sản
- Điều 14. Khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
- Điều 15. Khu vực có khoáng sản độc hại
- Điều 16. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
- Điều 17. Sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản
- Điều 18. Sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản
- Điều 19. Sử dụng cơ sở hạ tầng trong hoạt động khoáng sản
- Điều 20. Bảo hiểm trong hoạt động khoáng sản
- Điều 21. Giấy phép khảo sát khoáng sản
- Điều 22. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản
- Điều 23. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản
- Điều 24. Thu hồi giấy phép khảo sát khoáng sản
- Điều 25. Giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 26. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản
- Điều 27. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản
- Điều 28. Đề án thăm dò khoáng sản
- Điều 29. Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 30. Chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 31. Giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 32. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
- Điều 33. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
- Điều 34. Thuế tài nguyên khoáng sản
- Điều 35. An toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản
- Điều 36. Giám đốc điều hành mỏ
- Điều 37. Báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ
- Điều 38. Bản đồ hiện trạng mỏ
- Điều 39. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 40. Chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 41. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
- Điều 42. Khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
- Điều 43. Khai thác khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại
- Điều 44. Giấy phép chế biến khoáng sản
- Điều 45. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản
- Điều 46. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản
- Điều 47. Chế biến khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại
- Điều 48. Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản từ khoáng sản trong nước
- Điều 49. Khai thác tận thu
- Điều 50. Giấy phép khai thác tận thu
- Điều 51. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu
- Điều 52. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu
- Điều 53. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu
- Điều 54. Nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản
- Điều 55. Thẩm quyền quản lý nhà nước về khoáng sản
- Điều 56. Thẩm quyền, thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản
- Điều 57. Giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản
- Điều 58. Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
- Điều 59. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
- Điều 60. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
- Điều 61. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
- Điều 62. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện