Chương 5 Luật hợp tác xã 1996
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ
1- Khi gia nhập hợp tác xã, xã viên phải góp vốn theo quy định tại
Xã viên có thể góp vốn một lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần; mức, hình thức và thời hạn góp vốn do Điều lệ hợp tác xã quy định.
Vốn góp của xã viên được điều chính theo quy định của Đại hội xã viên.
2- Xã viên được trả lại vốn góp trong các trường hợp quy định tại các
1- Hợp tác xã được vay vốn của Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2- Hợp tác xã được huy động vốn góp của xã viên theo quyết định của Đại hội xã viên.
3- Hợp tác xã được vay vốn của xã viên, của các tổ chức theo điều kiện do hai bên thoả thuận, nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
4- Hợp tác xã được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước do các bên thoả thuận và theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Vốn hoạt động của hợp tác xã
Vốn hoạt động của hợp tác xã được hình thành từ vốn góp của xã viên, vốn được tích luỹ thuộc sở hữu của hợp tác xã, vốn vay và các nguồn vốn huy động khác.
Vốn hoạt động của hợp tác xã được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.
1- Lãi của hợp tác xã được ưu tiên lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phòng, còn các quỹ khác do Điều lệ hợp tác xã và Đại hội xã viên quy định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hợp tác xã.
2- Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định.
Điều 40. Tài sản của hợp tác xã
1- Tài sản của hợp tác xã là tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của hợp tác xã.
2- Việc quản lý, sử dụng các tài sản của hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật. Trong mọi trường hợp, hợp tác xã không được chia cho xã viên: vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư.
Điều 41. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể
Khi giải thể, hợp tác xã phải chuyển giao cho chính quyền địa phương các tài sản không được chia theo quy định tại
Đất đai do Nhà nước giao quyền sử dụng cho hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Sau khi thanh toán hết các khoản nợ của hợp tác xã và các chi phí cho việc giải thể, hợp tác xã được chia cho xã viên các tài sản, vốn, quỹ khác còn lại.
1- Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi của hợp tác xã được phân phối như sau:
a) Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu có);
b) Trích lập các quỹ của hợp tác xã; chia lãi theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên; phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.
2- Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, Đại hội xã viên quyết định tỷ lệ phân phối lãi hàng năm.
Các khoản lỗ của hợp tác xã do nguyên nhân khách quan gây ra được lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù hoặc được trừ vào quỹ của hợp tác xã, vốn góp của xã viên do Đại hội xã viên quyết định; nếu lỗ do nguyên nhân chủ quan của cá nhân gây ra, thì tuỳ theo mức độ thiệt hai, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quyết định của Đại hội xã viên.
Luật hợp tác xã 1996
- Số hiệu: 47-L/CTN
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/03/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 14
- Ngày hiệu lực: 01/01/1997
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Định nghĩa hợp tác xã
- Điều 2. Tổ hợp tác
- Điều 3. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 4. Điều lệ mẫu
- Điều 5. Chính sách Nhà nước đối với hợp tác xã
- Điều 6. Giải thích từ ngữ
- Điều 7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
- Điều 8. Quyền của hợp tác xã
- Điều 9. Nghĩa vụ của hợp tác xã
- Điều 10. Tên, biểu tượng của hợp tác xã
- Điều 11. Tổ chức Đảng và đoàn thể trong hợp tác xã
- Điều 12. Sáng lập viên
- Điều 13. Hội nghị thành lập hợp tác xã
- Điều 14. Điều lệ hợp tác xã
- Điều 15. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
- Điều 16. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Điều 17. Cấp và từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Điều 18. Đăng ký kinh doanh trong các ngành, nghề theo quy định riêng của Chính phủ
- Điều 19. Khiếu nại, khởi kiện về việc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Điều 20. Tư cách pháp nhân của hợp tác xã
- Điều 21. Chi nhánh, văn phòng đại diện
- Điều 22. Điều kiện trở thành xã viên
- Điều 23. Quyền của xã viên
- Điều 24. Nghĩa vụ của xã viên
- Điều 25. Chấm dứt tư cách xã viên
- Điều 26. Đại hội xã viên
- Điều 27. Nội dung của Đại hội xã viên
- Điều 28. Quy định về số lượng đại biểu và biểu quyết trong đại hội xã viên
- Điều 29. Thông báo triệu tập Đại hội xã viên
- Điều 30. Ban quản trị hợp tác xã
- Điều 31. Tiêu chuẩn thành viên Ban quản trị
- Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản trị
- Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm hợp tác xã
- Điều 34. Ban kiểm soát
- Điều 35. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
- Điều 36. Vốn góp của xã viên
- Điều 37. Huy động vốn
- Điều 38. Vốn hoạt động của hợp tác xã
- Điều 39. Quỹ của hợp tác xã
- Điều 40. Tài sản của hợp tác xã
- Điều 41. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể
- Điều 42. Phân phối lãi
- Điều 43. Xử lý các khoản lỗ
- Điều 44. Hợp nhất, chia tách hợp tác xã
- Điều 45. Thủ tục hợp nhất, chia tách hợp tác xã
- Điều 46. Giải thể hợp tác xã
- Điều 47. Giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã
- Điều 50. Nội dung quản lý nhà nước của Chính phủ đối với hợp tác xã
- Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã.
- Điều 52. Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và vai trò của các tổ chức này đối với hợp tác xã.