Điều 62 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
Điều 62. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân về kết quả giám sát.
3. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại
4. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc hoạt động giám sát
- Điều 4. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội
- Điều 5. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân
- Điều 6. Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
- Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
- Điều 8. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
- Điều 9. Tham gia giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 10. Hiệu quả của giám sát
- Điều 11. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
- Điều 12. Chương trình giám sát của Quốc hội
- Điều 13. Xem xét báo cáo
- Điều 14. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
- Điều 15. Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
- Điều 16. Giám sát chuyên đề của Quốc hội
- Điều 17. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời
- Điều 18. Lấy phiếu tín nhiệm
- Điều 19. Bỏ phiếu tín nhiệm
- Điều 20. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
- Điều 21. Thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 22. Các hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 23. Chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 24. Xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập
- Điều 25. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 26. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội
- Điều 27. Giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 28. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 29. Xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
- Điều 30. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 31. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
- Điều 32. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 33. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
- Điều 34. Kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
- Điều 35. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 36. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát
- Điều 37. Các hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 38. Chương trình giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 39. Thẩm tra báo cáo
- Điều 40. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương
- Điều 41. Giám sát chuyên đề của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 42. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 43. Giải trình tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 44. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
- Điều 45. Kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
- Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 47. Các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội
- Điều 48. Các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
- Điều 49. Chương trình giám sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
- Điều 50. Chất vấn của đại biểu Quốc hội
- Điều 51. Đại biểu Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 52. Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
- Điều 53. Đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
- Điều 54. Giám sát của đại biểu Quốc hội đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
- Điều 55. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin
- Điều 56. Thẩm quyền của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 57. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
- Điều 58. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân
- Điều 59. Xem xét báo cáo
- Điều 60. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
- Điều 61. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
- Điều 62. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân
- Điều 63. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
- Điều 64. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
- Điều 65. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 66. Các hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
- Điều 67. Chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
- Điều 68. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
- Điều 69. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
- Điều 70. Giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân
- Điều 71. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
- Điều 72. Giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
- Điều 73. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
- Điều 74. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
- Điều 75. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát
- Điều 76. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
- Điều 77. Chương trình giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
- Điều 78. Thẩm tra báo cáo
- Điều 79. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 80. Giám sát chuyên đề của Ban của Hội đồng nhân dân
- Điều 81. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
- Điều 82. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
- Điều 83. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 84. Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 85. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 86. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
- Điều 87. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân