Điều 35 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
Điều 35. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Kiến nghị với Quốc hội hoặc yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
4. Đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề.
Định kỳ 06 tháng, người bị chất vấn, cá nhân, tổ chức chịu sự giám sát phải báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết chất vấn, nghị quyết giám sát chuyên đề và kết quả thực hiện kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, kịp thời khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc hoạt động giám sát
- Điều 4. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội
- Điều 5. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân
- Điều 6. Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
- Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
- Điều 8. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
- Điều 9. Tham gia giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 10. Hiệu quả của giám sát
- Điều 11. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
- Điều 12. Chương trình giám sát của Quốc hội
- Điều 13. Xem xét báo cáo
- Điều 14. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
- Điều 15. Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
- Điều 16. Giám sát chuyên đề của Quốc hội
- Điều 17. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời
- Điều 18. Lấy phiếu tín nhiệm
- Điều 19. Bỏ phiếu tín nhiệm
- Điều 20. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
- Điều 21. Thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 22. Các hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 23. Chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 24. Xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập
- Điều 25. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 26. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội
- Điều 27. Giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 28. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 29. Xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
- Điều 30. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 31. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
- Điều 32. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 33. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
- Điều 34. Kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
- Điều 35. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 36. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát
- Điều 37. Các hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 38. Chương trình giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 39. Thẩm tra báo cáo
- Điều 40. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương
- Điều 41. Giám sát chuyên đề của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 42. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 43. Giải trình tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
- Điều 44. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
- Điều 45. Kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
- Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 47. Các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội
- Điều 48. Các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
- Điều 49. Chương trình giám sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
- Điều 50. Chất vấn của đại biểu Quốc hội
- Điều 51. Đại biểu Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 52. Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
- Điều 53. Đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
- Điều 54. Giám sát của đại biểu Quốc hội đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
- Điều 55. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin
- Điều 56. Thẩm quyền của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 57. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
- Điều 58. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân
- Điều 59. Xem xét báo cáo
- Điều 60. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
- Điều 61. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
- Điều 62. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân
- Điều 63. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
- Điều 64. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
- Điều 65. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 66. Các hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
- Điều 67. Chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
- Điều 68. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
- Điều 69. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
- Điều 70. Giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân
- Điều 71. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
- Điều 72. Giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
- Điều 73. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
- Điều 74. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
- Điều 75. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát
- Điều 76. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
- Điều 77. Chương trình giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
- Điều 78. Thẩm tra báo cáo
- Điều 79. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 80. Giám sát chuyên đề của Ban của Hội đồng nhân dân
- Điều 81. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
- Điều 82. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
- Điều 83. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 84. Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 85. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 86. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
- Điều 87. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân