Điều 44 Luật Đường sắt 2017
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt
1. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Lái tàu hoặc nhân viên đường sắt khác trên tàu dừng tàu khẩn cấp;
b) Trưởng tàu tổ chức phân công nhân viên đường sắt và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt hoặc ga đường sắt gần nhất.
Trường hợp tàu, đường sắt bị hư hỏng, trưởng tàu lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cung cấp thông tin liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, trưởng tàu tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử người thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tổ chức điều hành hoặc ga đường sắt khi nhận được tin báo phải có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý, giải quyết tai nạn đường sắt;
d) Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm đến ngay hiện trường để giải quyết.
2. Đối với đoàn tàu không bố trí trưởng tàu, khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, ngoài việc dừng tàu khẩn cấp thì lái tàu phải thực hiện các nhiệm vụ của trưởng tàu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, lái tàu chỉ được phép tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử nhân viên đường sắt khác thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người điều khiển phương tiện giao thông khác khi đi qua nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu, trừ trường hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp.
4. Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất.
5. Mọi tổ chức, cá nhân không được gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Luật Đường sắt 2017
- Số hiệu: 06/2017/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 16/06/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 513 đến số 514
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển đường sắt
- Điều 6. Ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động đường sắt
- Điều 7. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt
- Điều 8. Hợp tác quốc tế về đường sắt
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt
- Điều 10. Hệ thống đường sắt Việt Nam
- Điều 11. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 12. Đất dành cho đường sắt
- Điều 13. Cấp kỹ thuật đường sắt
- Điều 14. Khổ đường sắt
- Điều 15. Kết nối ray các tuyến đường sắt
- Điều 16. Ga đường sắt
- Điều 17. Đường sắt giao nhau với đường sắt hoặc với đường bộ
- Điều 18. Đường sắt và đường bộ chạy song song gần nhau
- Điều 19. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt
- Điều 20. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 21. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 22. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 23. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 24. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 25. Phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 26. Công nghiệp đường sắt
- Điều 27. Yêu cầu về phát triển công nghiệp đường sắt
- Điều 28. Đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt
- Điều 29. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp đường sắt
- Điều 30. Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường sắt
- Điều 31. Đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
- Điều 32. Đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt
- Điều 33. Thông tin, chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ khách hàng, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt
- Điều 34. Điều kiện nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt
- Điều 37. Tín hiệu giao thông đường sắt
- Điều 38. Quy tắc giao thông đường sắt
- Điều 39. Giao thông tại đường ngang, cầu chung, trong hầm
- Điều 40. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt
- Điều 41. Điều hành giao thông vận tải đường sắt
- Điều 42. Tải trọng, công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ chạy tàu
- Điều 43. Biểu đồ chạy tàu
- Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 45. Xử lý khi phát hiện sự cố, vi phạm trên đường sắt
- Điều 46. Bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
- Điều 47. Trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của lực lượng Công an
- Điều 48. Trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của Ủy ban nhân dân nơi có đường sắt đi qua
- Điều 50. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 52. Kinh doanh vận tải đường sắt
- Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
- Điều 54. Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý
- Điều 55. Hợp đồng vận tải hàng hóa
- Điều 56. Giá vận tải đường sắt
- Điều 57. Vận tải quốc tế
- Điều 58. Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội
- Điều 59. Trách nhiệm bảo hiểm trong kinh doanh vận tải hành khách
- Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của hành khách
- Điều 61. Quyền, nghĩa vụ của người thuê vận tải
- Điều 62. Vận tải hàng nguy hiểm
- Điều 63. Vận tải động vật sống
- Điều 64. Vận tải thi hài, hài cốt trên đường sắt quốc gia
- Điều 65. Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng
- Điều 66. Phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 67. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt
- Điều 68. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong việc thực hiện phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội
- Điều 69. Quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư
- Điều 70. Yêu cầu chung đối với đường sắt đô thị
- Điều 71. Các loại hình đường sắt đô thị
- Điều 72. Chính sách phát triển đường sắt đô thị
- Điều 73. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đầu tư, xây dựng, quản lý đường sắt đô thị
- Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
- Điều 75. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
- Điều 76. Hệ thống kiểm soát vé
- Điều 77. Quản lý an toàn đường sắt đô thị
- Điều 78. Yêu cầu chung đối với đường sắt tốc độ cao
- Điều 79. Chính sách phát triển đường sắt tốc độ cao
- Điều 80. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao
- Điều 81. Quản lý, khai thác, bảo trì đường sắt tốc độ cao
- Điều 82. Quản lý an toàn đường sắt tốc độ cao