Chương 2 Luật cạnh tranh 2004
Mục 1: THOẢ THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 8. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh
Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
1. Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
Điều 9. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các
2. Cấm các thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các
Điều 10. Trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại
a) Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh;
b) Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá;
đ) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
e) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn miễn trừ được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương này.
Mục 2: LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG, LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
Điều 11. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.
Điều 12. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền
Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.
Điều 13. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm
Cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện các hành vi sau đây:
4. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;
Điều 14. Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm
Cấm doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:
1. Các hành vi quy định tại
2. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
1. Nhà nước kiểm soát doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước bằng các biện pháp sau đây:
a) Quyết định giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước;
b) Quyết định số lượng, khối lượng, phạm vi thị trường của hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước.
2. Nhà nước kiểm soát doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích bằng các biện pháp đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
3. Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh khác ngoài lĩnh vực độc quyền nhà nước và sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, các doanh nghiệp không chịu sự điều chỉnh của quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng vẫn chịu sự điều chỉnh của các quy định khác của Luật này.
Tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm:
1. Sáp nhập doanh nghiệp;
2. Hợp nhất doanh nghiệp;
3. Mua lại doanh nghiệp;
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
5. Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp và liên doanh giữa các doanh nghiệp
1. Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
2. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
3. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới.
Điều 18. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm
Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp quy định tại
Điều 19. Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm
Tập trung kinh tế bị cấm quy định tại
1. Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản;
2. Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Điều 20. Thông báo việc tập trung kinh tế
1. Các doanh nghiệp tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành tập trung kinh tế.
Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo.
2. Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ quy định tại
Điều 21. Hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế
1. Hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế bao gồm:
a) Văn bản thông báo việc tập trung kinh tế theo mẫu do cơ quan quản lý cạnh tranh quy định;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
d) Danh sách các đơn vị phụ thuộc của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
đ) Danh sách các loại hàng hoá, dịch vụ mà từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp đó đang kinh doanh;
e) Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
Điều 22. Thụ lý hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ về tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.
Điều 23. Thời hạn trả lời thông báo tập trung kinh tế
1. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ. Văn bản trả lời của cơ quan quản lý cạnh tranh phải xác định tập trung kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tập trung kinh tế không thuộc trường hợp bị cấm;
b) Tập trung kinh tế bị cấm theo quy định tại
2. Trường hợp việc tập trung kinh tế có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trả lời quy định tại khoản 1 Điều này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba mươi ngày và phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ chậm nhất là ba ngày làm việc trước ngày hết hạn trả lời thông báo, nêu rõ lý do của việc gia hạn.
Điều 24. Thực hiện tập trung kinh tế
Đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thuộc diện phải thông báo theo quy định tại
Điều 25. Thẩm quyền quyết định việc miễn trừ
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, quyết định việc miễn trừ bằng văn bản quy định tại
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc miễn trừ bằng văn bản quy định tại
Điều 26. Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ là các bên dự định tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
Điều 27. Đại diện hợp pháp của các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế
1. Các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế có thể cử một đại diện làm thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ. Việc cử đại diện phải được lập thành văn bản có xác nhận của các bên.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện do các bên thoả thuận quy định.
3. Các bên chịu trách nhiệm về hành vi của bên đại diện trong phạm vi uỷ quyền.
Điều 28. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh
a) Đơn theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh và Điều lệ của hiệp hội đối với trường hợp thoả thuận hạn chế cạnh tranh có sự tham gia của hiệp hội;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh trên thị trường liên quan;
đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng miễn trừ quy định tại
e) Văn bản uỷ quyền của các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh cho bên đại diện.
2. Bên nộp hồ sơ và các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
Điều 29. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với tập trung kinh tế
a) Đơn theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng miễn trừ theo quy định tại
e) Văn bản uỷ quyền của các bên tham gia tập trung kinh tế cho bên đại diện.
2. Bên nộp hồ sơ và các bên tham gia tập trung kinh tế chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
Điều 30. Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.
Điều 31. Yêu cầu bổ sung hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền yêu cầu bên nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ bổ sung tài liệu, thông tin cần thiết khác liên quan đến dự định thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế và giải trình thêm những vấn đề chưa rõ ràng.
Điều 32. Cung cấp thông tin từ các bên liên quan
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về thoả thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế đang được cơ quan quản lý cạnh tranh thụ lý.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý cạnh tranh, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề được yêu cầu.
Điều 33. Rút đề nghị hưởng miễn trừ
1. Trường hợp muốn rút đề nghị hưởng miễn trừ, bên đã nộp hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh không hoàn lại lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Thời hạn ra quyết định
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra một trong các quyết định sau đây:
a) Chấp thuận các bên được hưởng miễn trừ;
b) Không chấp thuận các bên được hưởng miễn trừ.
2. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều này có thể được Bộ trưởng Bộ Thương mại gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba mươi ngày.
3. Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ, thời hạn ra quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận cho hưởng miễn trừ là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định là một trăm tám mươi ngày.
4. Trường hợp kéo dài thời hạn ra quyết định, cơ quan quản lý cạnh tranh thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là ba ngày làm việc, trước ngày hết hạn ra quyết định và nêu rõ lý do.
Điều 35. Quyết định cho hưởng miễn trừ
1. Quyết định cho hưởng miễn trừ phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên được chấp thuận thực hiện hành vi;
b) Nội dung của hành vi được thực hiện;
c) Thời hạn được hưởng miễn trừ, điều kiện và nghĩa vụ của các bên.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo công khai quyết định cho hưởng miễn trừ theo quy định của Chính phủ.
2. Đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ chỉ được làm thủ tục tập trung kinh tế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp sau khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 37. Bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ
1. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho hưởng miễn trừ có quyền bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ.
2. Việc bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ;
b) Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ không thực hiện các điều kiện, nghĩa vụ trong thời hạn quy định tại quyết định cho hưởng miễn trừ;
c) Điều kiện cho hưởng miễn trừ không còn.
Điều 38. Khiếu nại quyết định liên quan đến việc cho hưởng miễn trừ
Doanh nghiệp không đồng ý với quyết định cho hưởng miễn trừ hoặc không cho hưởng miễn trừ, quyết định bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Luật cạnh tranh 2004
- Số hiệu: 27/2004/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 03/12/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 01/07/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quyền cạnh tranh trong kinh doanh
- Điều 5. Áp dụng Luật này, các luật khác có liên quan và điều ước quốc tế
- Điều 6. Các hành vi bị cấm đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cạnh tranh
- Điều 8. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh
- Điều 9. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
- Điều 10. Trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
- Điều 11. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
- Điều 12. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền
- Điều 13. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm
- Điều 14. Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm
- Điều 15. Kiểm soát doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước, doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- Điều 16. Tập trung kinh tế
- Điều 17. Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp và liên doanh giữa các doanh nghiệp
- Điều 18. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm
- Điều 19. Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm
- Điều 20. Thông báo việc tập trung kinh tế
- Điều 21. Hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế
- Điều 22. Thụ lý hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế
- Điều 23. Thời hạn trả lời thông báo tập trung kinh tế
- Điều 24. Thực hiện tập trung kinh tế
- Điều 25. Thẩm quyền quyết định việc miễn trừ
- Điều 26. Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
- Điều 27. Đại diện hợp pháp của các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế
- Điều 28. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh
- Điều 29. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với tập trung kinh tế
- Điều 30. Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
- Điều 31. Yêu cầu bổ sung hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
- Điều 32. Cung cấp thông tin từ các bên liên quan
- Điều 33. Rút đề nghị hưởng miễn trừ
- Điều 34. Thời hạn ra quyết định
- Điều 35. Quyết định cho hưởng miễn trừ
- Điều 36. Thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế đối với các trường hợp được hưởng miễn trừ
- Điều 37. Bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ
- Điều 38. Khiếu nại quyết định liên quan đến việc cho hưởng miễn trừ
- Điều 39. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
- Điều 40. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn
- Điều 41. Xâm phạm bí mật kinh doanh
- Điều 42. Ép buộc trong kinh doanh
- Điều 43. Gièm pha doanh nghiệp khác
- Điều 44. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
- Điều 45. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
- Điều 46. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
- Điều 47. Phân biệt đối xử của hiệp hội
- Điều 48. Bán hàng đa cấp bất chính
- Điều 49. Cơ quan quản lý cạnh tranh
- Điều 50. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh
- Điều 51. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh
- Điều 52. Tiêu chuẩn điều tra viên
- Điều 53. Hội đồng cạnh tranh
- Điều 54. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh
- Điều 55. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng cạnh tranh
- Điều 56. Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh
- Điều 57. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh
- Điều 58. Khiếu nại vụ việc cạnh tranh
- Điều 59. Thụ lý hồ sơ khiếu nại
- Điều 60. Chứng cứ
- Điều 61. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính
- Điều 62. Phí xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 63. Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 64. Người tham gia tố tụng cạnh tranh
- Điều 65. Bên bị điều tra vụ việc cạnh tranh
- Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Điều 67. Luật sư của bên khiếu nại, bên bị điều tra
- Điều 68. Người làm chứng
- Điều 69. Người giám định
- Điều 70. Người phiên dịch
- Điều 71. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh
- Điều 72. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
- Điều 73. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
- Điều 74. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh
- Điều 75. Người tiến hành tố tụng cạnh tranh
- Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
- Điều 77. Quyền của điều tra viên khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
- Điều 78. Nghĩa vụ của điều tra viên khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
- Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
- Điều 80. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tọa phiên điều trần
- Điều 82. Thư ký phiên điều trần
- Điều 83. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, điều tra viên, thư ký phiên điều trần, người giám định, người phiên dịch
- Điều 84. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần
- Điều 85. Quyết định việc thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần
- Điều 86. Điều tra sơ bộ
- Điều 87. Thời hạn điều tra sơ bộ
- Điều 88. Quyết định đình chỉ điều tra, quyết định điều tra chính thức
- Điều 89. Nội dung điều tra chính thức
- Điều 90. Thời hạn điều tra chính thức
- Điều 91. Biên bản điều tra
- Điều 92. Yêu cầu mời người làm chứng trong quá trình điều tra
- Điều 93. Báo cáo điều tra
- Điều 94. Chuyển hồ sơ trong trường hợp vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm
- Điều 95. Trả lại hồ sơ trong trường hợp có căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự
- Điều 96. Điều tra bổ sung, thời hạn điều tra bổ sung
- Điều 97. Trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra
- Điều 98. Vụ việc cạnh tranh phải được xem xét, xử lý thông qua phiên điều trần
- Điều 99. Chuẩn bị mở phiên điều trần
- Điều 100. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung
- Điều 101. Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng cạnh tranh
- Điều 102. Quyết định mở phiên điều trần
- Điều 103. Triệu tập những người cần phải có mặt tại phiên điều trần
- Điều 104. Phiên điều trần
- Điều 105. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 106. Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 107. Khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 108. Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 109. Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 110. Hậu quả của việc khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 111. Thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 112. Quyền hạn của Hội đồng cạnh tranh khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 113. Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Thương mại khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh
- Điều 114. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại
- Điều 115. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại
- Điều 116. Hậu quả của việc khởi kiện
- Điều 117. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật về cạnh tranh và các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 118. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
- Điều 119. Thẩm quyền xử phạt, xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
- Điều 120. Xử lý đối với vi phạm của cán bộ, công chức nhà nước
- Điều 121. Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh