Chương 7 Luật Bảo vệ môi trường 2005
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, NƯỚC SÔNG VÀ CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
Điều 55. Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển
1. Bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển nhằm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường biển và tăng hiệu quả kinh tế biển.
2. Phòng ngừa và hạn chế chất thải từ đất liền và từ các hoạt động trên biển; chủ động, phối hợp ứng phó sự cố môi trường biển.
3. Bảo vệ môi trường biển phải trên cơ sở phân vùng chức năng bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
4. Bảo vệ môi trường biển phải gắn với quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển phục vụ phát triển bền vững.
Điều 56. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển
1. Các nguồn tài nguyên biển phải được điều tra, đánh giá về trữ lượng, khả năng tái sinh và giá trị kinh tế phục vụ việc quản lý và bảo vệ môi trường biển.
2. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải được thực hiện theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được phê duyệt.
3. Hoạt động trong khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng ngập mặn, di sản tự nhiên biển phải tuân theo quy chế của ban quản lý, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển.
Điều 57. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển
1. Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu dân cư ven biển, trên biển, trên đảo phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường biển.
2. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải được kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, hoá chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng và phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Nghiêm cấm mọi hình thức đổ chất thải trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 58. Tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hoá chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển phải có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
2. Lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng cảnh sát biển phải được đào tạo, huấn luyện, trang bị phương tiện, thiết bị bảo đảm ứng phó sự cố môi trường trên biển.
3. Chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hoá trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải có hình thức thông báo cho các lực lượng quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức, cá nhân liên quan khác được biết và có phương án phòng tránh sự cố môi trường.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ven biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện, cảnh báo, thông báo kịp thời về tai biến thiên nhiên, sự cố môi trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG
Điều 59. Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông
1. Bảo vệ môi trường nước sông là một trong những nội dung cơ bản của quy hoạch khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước trong lưu vực sông.
2. Các địa phương trên lưu vực sông phải cùng chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước trong lưu vực sông mang lại và bảo đảm lợi ích cho cộng đồng dân cư.
Điều 60. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông
1. Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.
2. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông.
3. Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung trong lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể toàn lưu vực, có tính đến các yếu tố dòng chảy, chế độ thuỷ văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dòng sông và hiện trạng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phát triển đô thị trên toàn lưu vực.
4. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phát triển mới khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô lớn trong lưu vực phải có sự tham gia ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sông chảy qua.
Điều 61. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm sau đây:
a) Công khai thông tin các nguồn thải ra sông;
b) Kiểm soát nguồn thải vào nước sông và xử lý các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn môi trường;
c) Phối hợp với cơ quan hữu quan trong việc xác định đối tượng gây thiệt hại về môi trường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường trong trường hợp đối tượng bị thiệt hại thuộc các địa phương khác trên lưu vực.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên thượng nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên hạ nguồn dòng sông trong việc điều tra phát hiện, xác định nguồn gây ô nhiễm nước sông và áp dụng các biện pháp xử lý.
Trường hợp có thiệt hại về môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra thiệt hại có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan để tổ chức việc điều tra, đánh giá về mức độ thiệt hại và yêu cầu các đối tượng gây thiệt hại phải bồi thường.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguồn thải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc đối tượng gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn phải thực hiện nghĩa vụ khắc phục và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông
1. Việc điều phối hoạt động bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện quy định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông.
Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
Điều 63. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hoà nguồn nước.
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch đã được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
Chủ dự án ngăn dòng chảy kênh, mương; dự án san lấp hồ, ao, kênh, mương, rạch phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh, mương, rạch.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập quy hoạch bảo vệ, điều hoà chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 64. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện
1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải gắn với bảo vệ môi trường.
2. Không được lấn chiếm diện tích hồ; đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử lý vào lòng hồ.
3. Môi trường nước trong hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải được quan trắc định kỳ nhằm dự báo diễn biến chất lượng nước, chế độ thuỷ văn để điều hoà nguồn nước và bảo vệ môi trường.
4. Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện có trách nhiệm thực hiện quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 65. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Việc bảo vệ môi trường trong thăm dò, khai thác nước dưới đất được quy định như sau:
a) Dự án khai thác nước dưới đất có công suất từ 10.000 mét khối trong một ngày đêm trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Chỉ sử dụng các loại hoá chất trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò, khai thác nước dưới đất;
c) Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước dưới đất các loại hoá chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và các tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật;
d) Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất qua giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất; cơ sở khai thác nước dưới đất có trách nhiệm phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác; các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng phải được lấp lại theo đúng quy trình kỹ thuật để tránh làm ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
2. Dự án khai thác khoáng sản, dự án khác có sử dụng hoá chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không để rò rỉ, phát tán hoá chất, chất thải độc hại, chất thải phóng xạ, sinh vật nhiễm bệnh vào nguồn nước dưới đất.
3. Kho chứa hoá chất, cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hoá chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức điều tra, đánh giá, quan trắc định kỳ trữ lượng, chất lượng nước dưới đất.
Luật Bảo vệ môi trường 2005
- Số hiệu: 52/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 35 đến số 36
- Ngày hiệu lực: 01/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
- Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
- Điều 9. Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 11. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh
- Điều 12. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải
- Điều 13. Ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 14. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 15. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 16. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 17. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 18. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 19. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 21. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 22. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 24. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 25. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 26. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 27. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Điều 29. Bảo tồn thiên nhiên
- Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học
- Điều 31. Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên
- Điều 32. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Điều 33. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường
- Điều 34. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường
- Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 36. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
- Điều 37. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 38. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề
- Điều 39. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác
- Điều 40. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
- Điều 41. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
- Điều 42. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá
- Điều 43. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
- Điều 44. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
- Điều 45. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch
- Điều 46. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
- Điều 47. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Điều 48. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
- Điều 49. Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
- Điều 50. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
- Điều 51. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung
- Điều 52. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
- Điều 53. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
- Điều 54. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
- Điều 55. Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển
- Điều 56. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển
- Điều 57. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển
- Điều 58. Tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển
- Điều 59. Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông
- Điều 60. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông
- Điều 61. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông
- Điều 62. Tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông
- Điều 63. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
- Điều 64. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện
- Điều 65. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
- Điều 66. Trách nhiệm quản lý chất thải
- Điều 67. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
- Điều 68. Tái chế chất thải
- Điều 69. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải
- Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại
- Điều 71. Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại
- Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại
- Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại
- Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại
- Điều 75. Khu chôn lấp chất thải nguy hại
- Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
- Điều 77. Phân loại chất thải rắn thông thường
- Điều 78. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
- Điều 79. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường
- Điều 80. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường
- Điều 83. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
- Điều 84. Quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ô zôn
- Điều 85. Hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
- Điều 86. Phòng ngừa sự cố môi trường
- Điều 87. An toàn sinh học
- Điều 88. An toàn hoá chất
- Điều 89. An toàn hạt nhân và an toàn bức xạ
- Điều 90. ứng phó sự cố môi trường
- Điều 91. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường
- Điều 92. Căn cứ để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm
- Điều 93. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
- Điều 94. Quan trắc môi trường
- Điều 95. Hệ thống quan trắc môi trường
- Điều 96. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường
- Điều 97. Chương trình quan trắc môi trường
- Điều 98. Chỉ thị môi trường
- Điều 99. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh
- Điều 100. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực
- Điều 101. Báo cáo môi trường quốc gia
- Điều 102. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường
- Điều 103. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường
- Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường
- Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
- Điều 106. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường
- Điều 107. Giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
- Điều 108. Phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường
- Điều 109. Phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường
- Điều 110. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường
- Điều 111. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 112. Thuế môi trường
- Điều 113. Phí bảo vệ môi trường
- Điều 114. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên
- Điều 115. Quỹ bảo vệ môi trường
- Điều 116. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường
- Điều 117. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- Điều 118. Thực hiện điều ước quốc tế về môi trường
- Điều 119. Bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
- Điều 120. Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Điều 121. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 122. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 123. Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
- Điều 124. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
- Điều 125. Thanh tra bảo vệ môi trường
- Điều 126. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
- Điều 127. Xử lý vi phạm
- Điều 128. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
- Điều 129. Tranh chấp về môi trường
- Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Điều 131. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Điều 132. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
- Điều 133. Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường
- Điều 134. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường