Chương 4 Luật Bảo vệ môi trường 2005
BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng và xác định mức độ giới hạn cho phép khai thác, mức thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường và biện pháp khác về bảo vệ môi trường.
2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với quy hoạch bảo tồn thiên nhiên.
3. Trách nhiệm điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên.
1. Khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài - sinh cảnh (sau đây gọi chung là khu bảo tồn thiên nhiên).
2. Căn cứ để lập quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm:
a) Giá trị di sản tự nhiên của thế giới, quốc gia và địa phương;
b) Giá trị nguyên sinh, tính đặc dụng, phòng hộ;
c) Vai trò điều hoà, cân bằng sinh thái vùng;
d) Tính đại diện hoặc tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên;
đ) Nơi cư trú, sinh sản, phát triển thường xuyên hoặc theo mùa của nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
e) Giá trị sinh quyển, sinh cảnh, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái nhân văn đối với quốc gia, địa phương;
g) Các giá trị bảo tồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khu bảo tồn thiên nhiên có quy chế và ban quản lý riêng.
5. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo tồn thiên nhiên, thành lập và quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học
1. Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan.
2. Nhà nước thành lập các ngân hàng gen để bảo vệ và phát triển các nguồn gen bản địa quý hiếm; khuyến khích việc nhập nội các nguồn gen có giá trị cao.
3. Các loài động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng phải được bảo vệ theo các quy định sau đây:
a) Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc săn bắt, khai thác, kinh doanh, sử dụng;
c) Thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo chế độ đặc biệt phù hợp với từng loài; phát triển các trung tâm cứu hộ động vật hoang dã.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
Điều 31. Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên
1. Nhà nước khuyến khích phát triển các mô hình sinh thái đối với thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư, khu công nghiệp, khu vui chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan thiên nhiên khác để tạo ra sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động quy hoạch, xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển cảnh quan thiên nhiên theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
1. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải quy định đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải theo đúng nội dung bảo vệ môi trường quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác phải phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường
1. Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối và các nguồn tái tạo khác.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở sản xuất.
3. Chính phủ xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
a) Tăng cường năng lực quốc gia về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
b) Mở rộng hợp tác quốc tế, huy động các nguồn lực tham gia khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
c) Nâng dần tỷ trọng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong tổng sản lượng năng lượng quốc gia; thực hiện mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính;
d) Lồng ghép chương trình phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo với chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, miền núi, vùng ven biển và hải đảo.
4. Nhà nước khuyến khích sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm, hàng hoá ít gây ô nhiễm môi trường, dễ phân huỷ trong tự nhiên; sử dụng chất thải để sản xuất năng lượng sạch; sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
Điều 34. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các loại sản phẩm tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm khác thân thiện với môi trường.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin, cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường để người dân tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường 2005
- Số hiệu: 52/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 35 đến số 36
- Ngày hiệu lực: 01/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
- Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
- Điều 9. Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 11. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh
- Điều 12. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải
- Điều 13. Ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 14. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 15. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 16. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 17. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 18. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 19. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 21. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 22. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 24. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 25. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 26. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 27. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Điều 29. Bảo tồn thiên nhiên
- Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học
- Điều 31. Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên
- Điều 32. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Điều 33. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường
- Điều 34. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường
- Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 36. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
- Điều 37. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 38. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề
- Điều 39. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác
- Điều 40. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
- Điều 41. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
- Điều 42. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá
- Điều 43. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
- Điều 44. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
- Điều 45. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch
- Điều 46. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
- Điều 47. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Điều 48. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
- Điều 49. Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
- Điều 50. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
- Điều 51. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung
- Điều 52. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
- Điều 53. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
- Điều 54. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
- Điều 55. Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển
- Điều 56. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển
- Điều 57. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển
- Điều 58. Tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển
- Điều 59. Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông
- Điều 60. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông
- Điều 61. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông
- Điều 62. Tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông
- Điều 63. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
- Điều 64. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện
- Điều 65. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
- Điều 66. Trách nhiệm quản lý chất thải
- Điều 67. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
- Điều 68. Tái chế chất thải
- Điều 69. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải
- Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại
- Điều 71. Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại
- Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại
- Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại
- Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại
- Điều 75. Khu chôn lấp chất thải nguy hại
- Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
- Điều 77. Phân loại chất thải rắn thông thường
- Điều 78. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
- Điều 79. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường
- Điều 80. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường
- Điều 83. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
- Điều 84. Quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ô zôn
- Điều 85. Hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
- Điều 86. Phòng ngừa sự cố môi trường
- Điều 87. An toàn sinh học
- Điều 88. An toàn hoá chất
- Điều 89. An toàn hạt nhân và an toàn bức xạ
- Điều 90. ứng phó sự cố môi trường
- Điều 91. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường
- Điều 92. Căn cứ để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm
- Điều 93. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
- Điều 94. Quan trắc môi trường
- Điều 95. Hệ thống quan trắc môi trường
- Điều 96. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường
- Điều 97. Chương trình quan trắc môi trường
- Điều 98. Chỉ thị môi trường
- Điều 99. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh
- Điều 100. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực
- Điều 101. Báo cáo môi trường quốc gia
- Điều 102. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường
- Điều 103. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường
- Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường
- Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
- Điều 106. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường
- Điều 107. Giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
- Điều 108. Phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường
- Điều 109. Phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường
- Điều 110. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường
- Điều 111. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 112. Thuế môi trường
- Điều 113. Phí bảo vệ môi trường
- Điều 114. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên
- Điều 115. Quỹ bảo vệ môi trường
- Điều 116. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường
- Điều 117. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- Điều 118. Thực hiện điều ước quốc tế về môi trường
- Điều 119. Bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
- Điều 120. Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Điều 121. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 122. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 123. Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
- Điều 124. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
- Điều 125. Thanh tra bảo vệ môi trường
- Điều 126. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
- Điều 127. Xử lý vi phạm
- Điều 128. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
- Điều 129. Tranh chấp về môi trường
- Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Điều 131. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Điều 132. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
- Điều 133. Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường
- Điều 134. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường