Chương 10 Luật Bảo vệ môi trường 2005
QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG
1. Hiện trạng môi trường và các tác động đối với môi trường được theo dõi thông qua các chương trình quan trắc môi trường sau đây:
a) Quan trắc hiện trạng môi trường quốc gia;
b) Quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;
c) Quan trắc hiện trạng môi trường của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Quan trắc các tác động môi trường từ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
2. Trách nhiệm quan trắc môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực do mình quản lý;
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường theo phạm vi địa phương;
d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm quan trắc các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của mình.
Điều 95. Hệ thống quan trắc môi trường
1. Hệ thống quan trắc môi trường bao gồm:
a) Các trạm lấy mẫu, đo đạc phục vụ hoạt động quan trắc môi trường;
b) Các phòng thí nghiệm, trung tâm phân tích mẫu, quản lý và xử lý số liệu quan trắc môi trường.
2. Hệ thống quan trắc môi trường phải được quy hoạch và xây dựng đồng bộ, bảo đảm yêu cầu quan trắc nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chuyên môn và trang thiết bị kỹ thuật được tham gia hoạt động quan trắc môi trường.
Điều 96. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường
1. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường bao gồm các nội dung sau:
a) Điều tra, nghiên cứu xác định đối tượng quan trắc và dữ liệu cần thu thập phục vụ mục đích bảo vệ môi trường;
b) Xác định mật độ, quy mô, tính năng của hệ thống các trạm lấy mẫu quan trắc môi trường;
c) Bố trí hệ thống thiết bị sử dụng trong quan trắc môi trường;
d) Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện;
đ) Đào tạo nguồn nhân lực đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường.
2. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch tổng thể hệ thống quan trắc môi trường quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
b) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh lập quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
c) Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung tổ chức xây dựng và quản lý mạng lưới quan trắc môi trường trong phạm vi quản lý.
Điều 97. Chương trình quan trắc môi trường
1. Chương trình quan trắc môi trường bao gồm chương trình quan trắc hiện trạng môi trường và chương trình quan trắc tác động môi trường từ các hoạt động kinh tế - xã hội. Chương trình quan trắc môi trường phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ.
2. Chương trình quan trắc hiện trạng môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Định kỳ lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, không khí;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
c) Theo dõi diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần, trạng thái các hệ sinh thái, loài sinh vật và nguồn gen.
3. Chương trình quan trắc tác động môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Theo dõi số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn tác động xấu lên môi trường;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn, khí thải, nước thải;
c) Phát hiện, đánh giá các tác động xuyên biên giới đến môi trường trong nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường.
Điều 98. Chỉ thị môi trường
1. Chỉ thị môi trường là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành bộ chỉ thị môi trường của quốc gia để áp dụng trong cả nước.
Điều 99. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh
1. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất;
b) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước;
c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí;
d) Hiện trạng và diễn biến số lượng, trạng thái, chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
đ) Hiện trạng và diễn biến chất lượng, trạng thái các hệ sinh thái; số lượng, thành phần các loài sinh vật và nguồn gen;
e) Hiện trạng môi trường các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và làng nghề;
g) Các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
h) Các vấn đề môi trường búc xúc và nguyên nhân chính;
i) Các biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện môi trường;
k) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của địa phương;
l) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Định kỳ năm năm một lần, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 100. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực
1. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn tác động xấu đối với môi trường;
b) Hiện trạng, diễn biến, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải theo ngành, lĩnh vực;
c) Danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và tình hình xử lý;
d) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực;
đ) Dự báo các thách thức đối với môi trường;
e) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Định kỳ năm năm một lần, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo kỳ kế hoạch năm năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 101. Báo cáo môi trường quốc gia
1. Báo cáo môi trường quốc gia gồm có các nội dung sau đây:
a) Các tác động môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;
b) Diễn biến môi trường quốc gia và các vấn đề môi trường búc xúc;
c) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, tổ chức quản lý và biện pháp bảo vệ môi trường;
d) Dự báo các thách thức đối với môi trường;
đ) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Định kỳ năm năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập báo cáo môi trường quốc gia theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia để Chính phủ trình Quốc hội; hằng năm lập báo cáo chuyên đề về môi trường.
Điều 102. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường
1. Số liệu về môi trường từ các chương trình quan trắc môi trường phải được thống kê, lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
2. Việc thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thống kê ở trung ương để xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường của ngành, lĩnh vực do mình quản lý;
c) Uỷ ban nhân dân các cấp thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của mình.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng hệ thống thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ và áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường.
Điều 103. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết.
3. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm định kỳ cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về thống kê ở trung ương thông tin về môi trường liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý.
1. Thông tin, dữ liệu về môi trường sau đây, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, phải được công khai:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký;
c) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và môi trường;
d) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
đ) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
e) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia.
2. Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.
3. Cơ quan công khai thông tin về môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin được công khai.
Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động;
b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động được biết.
2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về môi trường:
a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;
c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:
a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại;
b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đã yêu cầu.
4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường.
5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường 2005
- Số hiệu: 52/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 35 đến số 36
- Ngày hiệu lực: 01/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
- Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
- Điều 9. Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 11. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh
- Điều 12. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải
- Điều 13. Ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 14. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 15. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 16. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 17. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 18. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 19. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 21. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 22. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 24. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 25. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 26. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 27. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Điều 29. Bảo tồn thiên nhiên
- Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học
- Điều 31. Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên
- Điều 32. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Điều 33. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường
- Điều 34. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường
- Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 36. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
- Điều 37. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 38. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề
- Điều 39. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác
- Điều 40. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
- Điều 41. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
- Điều 42. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá
- Điều 43. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
- Điều 44. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
- Điều 45. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch
- Điều 46. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
- Điều 47. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Điều 48. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
- Điều 49. Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
- Điều 50. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
- Điều 51. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung
- Điều 52. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
- Điều 53. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
- Điều 54. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
- Điều 55. Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển
- Điều 56. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển
- Điều 57. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển
- Điều 58. Tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển
- Điều 59. Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông
- Điều 60. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông
- Điều 61. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông
- Điều 62. Tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông
- Điều 63. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
- Điều 64. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện
- Điều 65. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
- Điều 66. Trách nhiệm quản lý chất thải
- Điều 67. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
- Điều 68. Tái chế chất thải
- Điều 69. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải
- Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại
- Điều 71. Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại
- Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại
- Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại
- Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại
- Điều 75. Khu chôn lấp chất thải nguy hại
- Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
- Điều 77. Phân loại chất thải rắn thông thường
- Điều 78. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
- Điều 79. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường
- Điều 80. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường
- Điều 83. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
- Điều 84. Quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ô zôn
- Điều 85. Hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
- Điều 86. Phòng ngừa sự cố môi trường
- Điều 87. An toàn sinh học
- Điều 88. An toàn hoá chất
- Điều 89. An toàn hạt nhân và an toàn bức xạ
- Điều 90. ứng phó sự cố môi trường
- Điều 91. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường
- Điều 92. Căn cứ để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm
- Điều 93. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
- Điều 94. Quan trắc môi trường
- Điều 95. Hệ thống quan trắc môi trường
- Điều 96. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường
- Điều 97. Chương trình quan trắc môi trường
- Điều 98. Chỉ thị môi trường
- Điều 99. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh
- Điều 100. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực
- Điều 101. Báo cáo môi trường quốc gia
- Điều 102. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường
- Điều 103. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường
- Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường
- Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
- Điều 106. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường
- Điều 107. Giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
- Điều 108. Phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường
- Điều 109. Phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường
- Điều 110. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường
- Điều 111. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 112. Thuế môi trường
- Điều 113. Phí bảo vệ môi trường
- Điều 114. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên
- Điều 115. Quỹ bảo vệ môi trường
- Điều 116. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường
- Điều 117. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- Điều 118. Thực hiện điều ước quốc tế về môi trường
- Điều 119. Bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
- Điều 120. Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Điều 121. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 122. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 123. Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
- Điều 124. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
- Điều 125. Thanh tra bảo vệ môi trường
- Điều 126. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
- Điều 127. Xử lý vi phạm
- Điều 128. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
- Điều 129. Tranh chấp về môi trường
- Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Điều 131. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Điều 132. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
- Điều 133. Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường
- Điều 134. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường