Mục 1 Chương 14 Luật Bảo vệ môi trường 2005
Mục 1. THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 125. Thanh tra bảo vệ môi trường
1. Thanh tra bảo vệ môi trường là thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường.
Thanh tra bảo vệ môi trường có đồng phục và phù hiệu riêng, có thiết bị và phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của thanh tra bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra bảo vệ môi trường.
Điều 126. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định thanh tra hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thanh tra;
b) Thanh tra bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; phối hợp với thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi trường của các đơn vị trực thuộc;
c) Thanh tra bảo vệ môi trường cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp quy định tại điểm c khoản này và của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;
đ) ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cần thiết, thanh tra bảo vệ môi trường các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ quan chuyên môn hữu quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với thanh tra bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.
3. Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 127. Xử lý vi phạm
1. Người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 128. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
b) Xâm phạm quyền, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, gia đình và cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của Luật này.
Điều 129. Tranh chấp về môi trường
1. Nội dung tranh chấp về môi trường bao gồm:
a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường;
b) Tranh chấp về việc xác định nguyên nhân gây ra ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường gây ra.
2. Các bên tranh chấp về môi trường bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường có tranh chấp với nhau;
b) Giữa tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, bồi thường thiệt hại về môi trường.
3. Việc giải quyết tranh chấp về môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tranh chấp về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam mà một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết theo pháp luật Việt Nam; trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Luật Bảo vệ môi trường 2005
- Số hiệu: 52/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 35 đến số 36
- Ngày hiệu lực: 01/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
- Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
- Điều 9. Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 11. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh
- Điều 12. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải
- Điều 13. Ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia
- Điều 14. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 15. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 16. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 17. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 18. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 19. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 21. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 22. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 24. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 25. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 26. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 27. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
- Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Điều 29. Bảo tồn thiên nhiên
- Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học
- Điều 31. Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên
- Điều 32. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Điều 33. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường
- Điều 34. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường
- Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 36. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
- Điều 37. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 38. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề
- Điều 39. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác
- Điều 40. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
- Điều 41. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
- Điều 42. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá
- Điều 43. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
- Điều 44. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
- Điều 45. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch
- Điều 46. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
- Điều 47. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Điều 48. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
- Điều 49. Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
- Điều 50. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
- Điều 51. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung
- Điều 52. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
- Điều 53. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
- Điều 54. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
- Điều 55. Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển
- Điều 56. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển
- Điều 57. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển
- Điều 58. Tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển
- Điều 59. Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông
- Điều 60. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông
- Điều 61. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông
- Điều 62. Tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông
- Điều 63. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
- Điều 64. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện
- Điều 65. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
- Điều 66. Trách nhiệm quản lý chất thải
- Điều 67. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
- Điều 68. Tái chế chất thải
- Điều 69. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải
- Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại
- Điều 71. Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại
- Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại
- Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại
- Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại
- Điều 75. Khu chôn lấp chất thải nguy hại
- Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
- Điều 77. Phân loại chất thải rắn thông thường
- Điều 78. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
- Điều 79. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường
- Điều 80. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường
- Điều 83. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
- Điều 84. Quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ô zôn
- Điều 85. Hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
- Điều 86. Phòng ngừa sự cố môi trường
- Điều 87. An toàn sinh học
- Điều 88. An toàn hoá chất
- Điều 89. An toàn hạt nhân và an toàn bức xạ
- Điều 90. ứng phó sự cố môi trường
- Điều 91. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường
- Điều 92. Căn cứ để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm
- Điều 93. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
- Điều 94. Quan trắc môi trường
- Điều 95. Hệ thống quan trắc môi trường
- Điều 96. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường
- Điều 97. Chương trình quan trắc môi trường
- Điều 98. Chỉ thị môi trường
- Điều 99. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh
- Điều 100. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực
- Điều 101. Báo cáo môi trường quốc gia
- Điều 102. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường
- Điều 103. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường
- Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường
- Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
- Điều 106. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường
- Điều 107. Giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
- Điều 108. Phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường
- Điều 109. Phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường
- Điều 110. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường
- Điều 111. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 112. Thuế môi trường
- Điều 113. Phí bảo vệ môi trường
- Điều 114. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên
- Điều 115. Quỹ bảo vệ môi trường
- Điều 116. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường
- Điều 117. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- Điều 118. Thực hiện điều ước quốc tế về môi trường
- Điều 119. Bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
- Điều 120. Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Điều 121. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 122. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 123. Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
- Điều 124. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
- Điều 125. Thanh tra bảo vệ môi trường
- Điều 126. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
- Điều 127. Xử lý vi phạm
- Điều 128. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
- Điều 129. Tranh chấp về môi trường
- Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Điều 131. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Điều 132. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
- Điều 133. Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường
- Điều 134. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường