Hệ thống pháp luật

Trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định hiện hành

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DN342

Câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có trường hợp này cần nhờ tư vấn phía cty một chút. Doanh nghiệp chỗ tôi làm là Công ty cổ phần thành lập 2007, đăng ký vốn là 10 tỷ đến nay đã thay đổi lần thứ 5 vốn không thay đổi, tuy nhiên các cổ đông mới thực góp được 2 tỷ và việc góp thực này được thể hiện trên báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế. Vậy nếu bây giờ công ty giảm vốn từ 10 tỷ xuống còn hai tỷ thì có được không (giảm xuống bằng số vốn thực góp)? Trân trọng cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.

GIảm vốn điều lệ là việc công ty thay đổi vốn điều lệ theo hướng giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Việc giảm vốn điều lệ này phải tuân thủ điều kiện, thủ tục nhất định mới được giảm vốn điều lệ.

Cụ thể, điều kiện giảm vốn điều lệ: công ty chỉ được giảm vốn điều lệ khi phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo thông báo phải có thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ (khoản 4 Điều 44 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).

Đối với công ty cổ phẩn thì chỉ được thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau:

-Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục tronghơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

- Công ty mua lại cổ phần đã phát hành: Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty và mua lại cổ phần theo yêu cầu của công ty tại Điều 129 và Điều 130 của Luật doanh nghiệp 2014.

-Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật doanh nghiệp 2014.

(khoản 5 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2014).

Trong trường hợp của công ty bạn, công ty bạn đăng ký vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ. Do các cổ đông mới không thanh toán đủ 10 tỷ. Số vốn thực góp hiện tại của công ty bạn là 2 tỷ. Do đó, trong các hình thức thay đổi vốn điều lệ trên, chỉ có hình thức mua lại cổ phần theo quyết định của công ty là công ty bạn có thể thực hiện. Việc thực hiện phải thỏa mãn điều kiện về mua lại cổ phần:

Theo quy định tại Điều 130 Luật doanh nghiệp 2014 mua lại cổ phần theo quyết định của công ty thì: Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:

- Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;

- Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 130 Luật doanh nghiệp 2014. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;

- Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.

- Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.Do đó, bạn không nói rõ những cổ đông mới là cổ động nào. Tuy nhiên, về cách tính chỉ cần công ty bạn bảo đảm việc mua lại các cổ phần của các cổ đông nhưng không quá 30% cổ phần phổ thông hoặc một phần, toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo tỷ lệ cổ phần của cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần tại công ty. Đối với loại cổ phần là cổ phần ưu đãi cổ tức thì hoàn toàn có thể giảm vốn điều lệ xuống mức 2 tỷ. Tuy nhiên, với loại cổ phần phổ thông do có giới hạn là 30% nên phải tùy theo tính toán cụ thể của công ty. Và việc giảm vốn điều lệ phải đảm bảo điều kiện thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn như đã nêu ở trên.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM