Hệ thống pháp luật

Tình tiết giảm nhẹ đối với tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: HS16

Câu hỏi:

Bạn em có kết luận điều tra của cơ quan công an về hành vi tiêu thụ xe máy ở khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự. Xe được trung tâm đấu giá định giá là 9 triệu đồng. Bạn em mới vi phạm lần đầu, nhân thân tốt, thành thật khai báo thì liệu bạn em được tòa xử ở mức nào ạ. E xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 250 Bộ Luật Hình sự có quy định như sau:

Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .”

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã được cơ quan điều tra kết luận là đã có hành vi tiêu thụ xe máy do người khác phạm tội mà có. Như vậy, bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm về Tội Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và khung hình phạt mà bạn của bạn có thể phải chịu là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật Hình sự thì tội phạm mà bạn của bạn thực hiện ở đây là loại tội ít nghiêm trọng vì mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này là 3 năm tù.

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b)Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

k) Phạm tội do lạc hậu;

l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m) Người phạm tội là người già;

n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

o) Người phạm tội tự thú;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.”

Trong trường hợp của bạn, không thể xác định rõ được rằng bạn của bạn sẽ phải chịu mức hình phạt cụ thể là như thế nào. Bởi quyết định hình phạt là phụ thuộc vào quyết định của Tòa án. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội của bạn bạn, nhân thân người phạm tội cũng như các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, bạn của bạn có các tình tiết giảm nhẹ bao gồm: phạm tội lần đầu, tội phạm thuộc loại ít nghiêm trọng, nhân thân tốt, có thái độ thành khẩn khai báo. Tòa án sẽ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trên để tiến hành quyết định hình phạt đối với bạn của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM