Hệ thống pháp luật

Sử dụng trái phép chất ma túy

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: HS107

Câu hỏi:

Tôi có một người quen bị công bắt do sử dụng ma túy, nhưng khi bị bắt thì phát hiện trong người của bạn tôi có ma túy với số lượng nhỏ - đây là ma túy bạn tôi mua giúp một người khácvới số lượng nhỏ khoảng 400 nghìn. Như vậy thì người đó sẽ bị xử lý như thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy

Bộ luật hình sự năm 1999 có quy định về tội sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009 đã bỏ tội này. Do vậy, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng..

2. Đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy

Theo các thông tin mà bạn cung cấp thì khi bị bắt, cơ quan phát hiện trong người của bạn của bạn có ma túy. Hành vi này của bạn của bạn, tùy tính chất mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc xử phạt vi phạm hành chính mà không phụ thuộc vào việc ma túy đó là của bạn của bạn hay là do bạn của bạn mua hộ người khác.

Khoản 1 Điều 194 của Bộ luật hình sự quy định về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy như sau: “Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 thì “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.

Mục 3.6 Phần II của Thông tư liên tịch số 17 quy định: “3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;

b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;

c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống”.

Theo đó, nếu tàng trữ ma túy thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm g mục 3.6 Phần II của Thông tư liên tịch số 17, như đã nêu ở trên, thì người có hành vi tàng trữ sẽ chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình (phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng).

Trường hợp trọng lượng chất ma túy vượt quá mức quy định tại mục 3.6 Phần II của Thông tư liên tịch số 17 thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 194 của Bộ luật hình sự. Theo đó, người có phạm tội sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM