Hệ thống pháp luật

Rủ bạn đi ăn trộm nhưng không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp thì phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? Tội trộm cắp tài sản.

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: HS18

Câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có vấn đề này mong Luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi có rủ một người bạn của mình đi ăn trộm. Khi tôi và bạn mình phát hiện ra có một chiếc xe máy đang để ngoài cửa một cửa hàng thì tôi và bạn đã dừng xe lại để bạn tôi vào bẻ khóa còn tôi đứng canh. Trong lúc đứng canh thì tôi phát hiện ra có người nên tôi đã phóng xe máy đi trước để lại bạn tôi ở đó những về sau thì bạn tôi vẫn lấy được trót lọt chiếc xe máy đó. Sau khi lấy được xe bạn tôi có thay biển giả vào và đi gửi ở nhà một người khác. Đến khi người bạn đó phát hiện ra đó là xe do ăn trộm thì đã báo cho cơ quan công an. Vậy tôi xin hỏi là với những hành vi này thì tôi phạm tội gì? có bị đi tù không? Chiếc xe bạn tôi ăn trộm có giá trị khoảng 15 triệu đồng. Tôi xin trân thành cảm ơn

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trong trường hợp này, anh và bạn anh được coi là đồng phạm với nhau về tội trộm cắp tài sản. Vì anh đã rủ bạn đi ăn trộm và bạn của anh cũng đồng ý. Như vậy hành vi này đã có sự bàn bạc, nhất trí và thống nhất ý kiến của cả hai bạn về việc trộm cắp tài sản.

Căn cứ theo Điều 138, Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị xử lý như sau:

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Bạn không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội vì lý do sau đây:

Thứ nhất hành vi của bạn không phải do ý chí muốn chấm dứt việc hạm tội mà là do có trở ngại khách quan là thấy có người, sợ bị phát hiện nên đã phóng xe máy đi trước. Tức là nếu không phát hiện ra có người thì bạn sẽ thực hiện đến cùng tội phạm.

Hành vi của bạn là hành vi giúp sức không trực tiếp làm phát sinh hậu quả nhưng thông qua hành vi của bạn thì hậu quả được phát sinh. Và bạn bỏ đi chứ không hề có hành động ngăn cản việc thực hiện tội phạm nên hành vi của bạn đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.

Còn với hành vi của bạn đã mang xe để báo với cơ quan công an thì bạn đó không phải là đồng phạm. Tùy vào kết luận điều tra của cơ quan điều tra thì người bạn đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che dấu tội phạm theo quy định tại Điều 21 hoặc tội không che dấu tội phạm theo quy định tại Điều 22 Bộ luật hình sự.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM