Quy định về quyền kiểm tra doanh nghiệp của công an.
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Kiểm tra doanh nghiệp là hoạt động xem xét, xác minh, làm rõ và kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc đột xuất theo căn cứ, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định về việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được thành lập chủ yếu là để kinh doanh, vì thế trước hết phải chịu sự kiểm tra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh như: kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế, tài chính, kế toán, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng và trong các lĩnh vực khác như lao động, vệ sinh môi trường… và mỗi một lĩnh vực kiểm tra thì thuộc thẩm quyền kiểm tra của một cơ quan nhất định như kiểm tra thuế phải là Chi cục thuế, kiểm tra về vốn lưu động thuộc sở kế hoạch đầu tư…
Điều 15 Luật công an nhân dân 2014 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của công an nhân dân như sau:
“ 6. Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật”.
Cơ quan công an được kiểm tra, tiếp cận sổ sách tài chính, báo cáo tài chính, thuế của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BCA, theo đó trong trường hợp doanh nghiệp có vi phạm pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc có tin tố giác về tội phạm liên quan đến doanh nghiệp thì lực lượng cảnh sát kinh tế, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, cảnh sát phòng chống ma túy có quyền kiểm tra sổ sách, hồ sơ, chứng từ, tài liệu của các doanh nghiệp.Vì vậy Công an có quyền tiến hành kiểm tra doanh nghiệp của bạn. Về lĩnh vực kiểm tra thì công an kinh tế xuống kiểm tra có rất nhiều trường hợp có thể xảy ra như có thể là có đơn tố cáo công ty bạn trong làm ăn hoặc công ty bạn ký kết hợp đồng với một đối tác có vấn đề… tuy nhiên vấn đề kiểm tra sẽ được ghi rõ trong quyết định của Thủ trưởng đơn vị.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp phải theo đúng chức năng, thẩm quyền, thủ tục do pháp luật quy định và phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng, lạm dụng quyền thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với doanh nghiệp.
Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp bất thường). Nghiêm cấm việc tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp mà không có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tự ý mở rộng đối tượng, phạm vi thanh tra, kiểm tra; sử dụng các loại giấy tờ khống chỉ hoặc vi phạm các quy định khác về thủ tục thanh tra, kiểm tra.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691