Hệ thống pháp luật

Những lưu ý khi tạm hoãn hợp đồng lao động do Covid

Ngày đăng: 23/08/2021 lúc 14:30:29

Hiện nay, tình hình dịch bệnh diễn ra hết sức phức tạp, nhiều doanh nghiệp đã phải thực hiện chính sách tạm hoãn hợp đồng với nhiều người lao động. Để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình, người lao động tạm hoãn HĐLĐ do Covid cần lưu ý một số điều sau:

Những lưu ý khi tạm hoãn hợp đồng lao động do Covid

Theo cách hiểu thông thường, tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện Hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định theo các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019.

Khi tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động sẽ được hưởng lương và bảo hiểm xã hội như thế nào ?

  • Về lương: Căn cứ khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương, quyền và lợi ích đã giao kết trong HĐLĐ, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Về BHXH: Theo khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ – BHXH nếu người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội

     Sau khi hết thời hạn tạm hoãn, người lao động sẽ được nhận trở lại để tiếp tục làm việc. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 :

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”

     Trường hợp người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác thì sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 7 triệu đồng, điều này được quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP cũng nêu rõ người sử dụng lao động buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

    Trong thời gian tạm hoãn HĐLĐ, người lao động sẽ được hỗ trợ từ Nhà nước, tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng được hưởng trợ cấp, theo Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định điều kiện đối với người tạm hoãn  Hợp đồng lao động vì Covid như sau:

“1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.

2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.”

Theo Điều 14 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg mức hỗ trợ mà người lao động được hưởng như sau:

+ 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng (30 ngày).

+ 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Phương thức chi trả: Trả 1 lần cho người lao động.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam