Người Sử Dụng Đất theo Luật Đất Đai 2024 và Luật đất đai 2013
Người sử dụng đất là một đối tượng quan trọng được quy định trong Luật Đất đai, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Bài viết này sẽ phân tích và so sánh đối tượng người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013, từ đó rút ra những điểm khác biệt và ý nghĩa của các thay đổi này.
Người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
Điều 4 Luật Đất đai 2024: Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
Tổ chức trong nước gồm:
- Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế).
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân).
Cộng đồng dân cư.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013
Điều 5 Luật Đất đai 2013: Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
So sánh và phân tích
Sự giống nhau:
- Cả hai luật đều quy định về đối tượng người sử dụng đất, bao gồm tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Các định nghĩa đều bao hàm việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Sự khác biệt:
Điểm khác biệt | Luật Đất đai 2013 | Luật Đất đai 2024 |
---|---|---|
Bổ sung và chi tiết hóa đối tượng sử dụng đất | Không có quy định về người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. | Bổ sung đối tượng là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. |
Đối tượng hộ gia đình | Bao gồm hộ gia đình, cá nhân trong nước. | Chỉ bao gồm cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam. |
Nhóm đối tượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | Liệt kê chi tiết các loại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. | Đơn giản hóa và bao quát hơn trong việc đề cập đến tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. |
Ý nghĩa của sự thay đổi:
- Tăng cường bảo vệ quyền lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài: Việc bổ sung đối tượng là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài cho thấy sự quan tâm và bảo vệ quyền lợi của người Việt Nam ở nước ngoài, giúp họ dễ dàng hơn trong việc sở hữu và sử dụng đất tại Việt Nam.
- Phù hợp với thực tiễn quản lý đất đai: Loại bỏ đối tượng hộ gia đình giúp đơn giản hóa và rõ ràng hơn trong quản lý, giảm thiểu các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất trong hộ gia đình, giúp quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên minh bạch và chính xác hơn.
- Thu hút đầu tư nước ngoài: Việc đơn giản hóa quy định liên quan đến tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giúp tăng cường thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài trong việc sử dụng đất tại Việt Nam.
- Tăng cường sự rõ ràng và minh bạch: Các quy định chi tiết và cụ thể hơn giúp giảm thiểu sự mơ hồ và tranh chấp, đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng sử dụng đất một cách rõ ràng và minh bạch.
Điều 4 của Luật Đất đai 2024 không chỉ kế thừa mà còn mở rộng và chi tiết hóa các đối tượng người sử dụng đất so với Điều 5 của Luật Đất đai 2013. Những thay đổi này nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi, phù hợp với thực tiễn quản lý đất đai, thu hút đầu tư nước ngoài và đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch trong quy định pháp luật. Điều này đảm bảo rằng mọi đối tượng sử dụng đất đều được bảo vệ và có quyền lợi rõ ràng trong việc sử dụng đất đai, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam