Hệ thống pháp luật

Lừa đảo xe ô tô trị giá 600 triệu đồng bị xử lý thế nào? Đồng phạm trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: HS26

Câu hỏi:

Bạn của tôi là đồng phạm trong một vụ lừa xe hơi của người khác và đã bắt được kẻ chủ mưu và bạn tôi. Giá trị tài sản chiếc xe hơi là 600 triệu mà bạn của tôi chỉ được chia cho 5 triệu. Bị bắt ngày 4/8/2014 và qua tết này sẽ ra tòa. Bạn của em chưa có tiền án, tiền sự và nhà có công với cách mạng. Vậy luật sư tư vấn cho tôi là bạn của tôi sẽ phải chịu mức án như thế nào? Cháu hỏi như thế chúng cháu có bị phạm tội không và nếu bị thì khung xử phạt với bạn cháu như thế nào ạ!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Bạn của bạn bị xét xử với mức án như thế nào phụ thuộc vào kết quả điều tra của cơ quan điều tra. Tuy nhiên, với những thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn chỉ là đồng phạm nên có thể chịu mức án như sau:

Theo quy định tại Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Như vậy trong trường hợp này, bạn của bạn chiếm đoạt tài sản với giá trị lớn hơn 500 triệu đồng nhưng với vai trò đồng phạm nên mức án sẽ nhẹ hơn người chủ mưu. Tuy nhiên, gia đình lại có công với cách mạng và chưa có tiền án, tiền sự là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu trong quá trình điều tra, bạn của bạn đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì trách nhiệm hình sự sẽ được giảm, cụ thể như sau:

Điều 47, Bộ luật Hình sự 2009 quy định về Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật

"Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án."

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM