Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Câu hỏi:
Vợ chồng tôi có cho người bạn vay 1.370.000.000 đồng, người đó hứa là sau khi bán nhà xong thì sẽ trả lại tiền vợ chồng tôi. Nhưng nay đã gần hai tháng rồi mà vợ chồng tôi vẫn không nhận được thông tin gì về việc bán nhà đó. Bây giờ người đó không biết đang ở đâu, mọi liên lạc đều bị cắt đứt. Vợ chồng tôi có tìm hiểu thì ngôi nhà đó vẫn chưa được sang tên sổ đỏ. Cho tôi hỏi, người bạn đó có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không và vợ chồng tôi phải làm gì để lấy lại được tiền của mình? Khi đưa tiền vợ chồng tôi có làm giấy vay tiền có ký nhận và có người làm chứng đầy đủ. Vậy người bạn đó phạm vào tội gì và với khung hình phạt là bao nhiêu?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Hình sự thì người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 04 triệu đồng trở lên hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Thứ nhất, vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
Thứ hai, vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Đối chiếu quy định nêu trên với các thông tin mà bạn cung cấp thì hành vi của người vay đã đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Do giá trị tài sản bị chiếm đoạt là 1.370.000.000 đồng cho nên người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4 Điều 140 (Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên) và sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Theo quy định tại Điều 101 của Bộ luật Tố tụng hình sự, để bảo đảm quyền và lợi ích của mình, hai vợ chồng bạn cần tố giác hành vi phạm tội của người bạn đó đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản. Khi tố giác, bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan, đặc biệt là Giấy vay tiền.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691