Hệ thống pháp luật

Hưởng bảo hiểm theo chế độ thai sản ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: LD110

Câu hỏi:

Em bắt đầu làm việc tại công ty từ ngày 17/9/2014. Thời gian thử việc là 2 tháng. Đến 17/11/2014 e kí hợp đồng chính thức với công ty. Và bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 12/2014. Đến tháng 1/2015 e kết hôn và có thai. Em sinh con ngày 21/9/2015. Do đó e đã đóng bảo hiểm từ tháng 12/2014 đến tháng 8/2015. Cho em hỏi em có được hưởng chế độ thai sản không? Rất mong nhận đc hồi đáp sớm ạ. Em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại điều 28, Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

"Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.".

Như vậy, bạn sinh con ngày 21/9/2015, cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2015. Bạn đóng bảo hiểm từ 12/2014 đến 8/2015. Do đó bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM