Hậu quả pháp lý của việc tảo hôn. Tổ chức lễ cưới hỏi cho con khi chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn bị xử lý như thế nào?
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có vấn đề này mong luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Do thủ tục lạc hậu và hiểu biết kém về pháp luật nên gia đình em tôi đã cho con trai kết hôn khi chưa đủ tuổi. Tại thời điểm tổ chức đám cưới năm 2014 thì cháu tôi 19 tuổi và vợ cháu 15 tuổi. Vì chưa đủ tuổi nên không hề đăng ký kết hôn, nhưng đến nay do đời sống vợ chồng không hòa hợp nên vợ cháu muốn lý hôn. Vậy cho tôi hỏi là cháu trai tôi có phạm tội gì không? Nếu có thì phải chịu trách nhiệm như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi của luật sư. Tôi xin trân thành cảm ơn!
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Về hành vi chung sống với nhau như vợ chồng với người 15 tuổi:
Luật hôn nhân và gia đình quy định rõ độ tuổi được phép đăng ký kết hôn, Từ đủ 20 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 18 tuổi trở lên đối với nữ. Như vậy, việc cháu trai bạn chung sống như vợ chồng với bé gái 15 tuổi đã vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Dù cháu của bạn có đăng ký kết hôn hay chưa nhưng nếu bố mẹ của người vợ làm đơn tố cáo gửi đến Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cháu của bạn có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi giao cấu với trẻ em.
Căn cứ theo Điều 115, Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội giao cấu với trẻ em:
“Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.”
Về hệ quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật:
Như đã phân tích ở trên, việc kết hôn và chung sống với nhau của hai cháu bạn là trái với quy định của pháp luật. Do đó, nếu hai cháu bạn đã chung sống với nhau như vợ chồng nhưng đến nay không muốn sống cùng nhau nữa thì vấn đề về tài sản thì nghĩa vụ của hai bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Như vậy chế độ tài sản sẽ được giải quyết theo thỏa thuận, trong trường hợp không thỏa thuận được thì sẽ gải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con (nếu hai cháu đã có con với nhau) được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691