Hệ thống pháp luật

Giám đốc công ty TNHH có được làm giám đốc công ty cổ phần không? Làm người đại diện đồng lúc của cả hai công ty TNHH và cổ phần được không?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DN152

Câu hỏi:

Chào quý luật sư.Tôi có một vấn đề rất mong được tư vấn giúp. Hiện tại tôi là chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH 1 thành viên, tôi cùng bạn bè muốn thành lập một công ty khác (Công ty Cổ phần).Theo tôi được biết luật Doanh nghiệp 2014 đã bỏ đi quy định giám đốc, tổng giám đốc không được đồng thời làm Giám đốc, Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác. Vậy tôi muốn hỏi theo luật hiện hành tôi hiện làm Giám đốc công ty TNHH vậy có được đồng thời làm Giám Đốc, Tổng giám đốc Công ty cổ phần hay không ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thời điểm Luật doanh nghiệp 2005 đang có hiệu lực pháp luật có quy định cấm như sau:

“2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.”

Đến nay, Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực áp dụng trong đó khi quy định về Giám đốc, Tổng Giám đốc thì không có quy định cấm nữa, bãi bỏ phần quy định tại Luật doanh nghiệp 2005.

“Điều 81. Giám đốc, Tổng giám đốc

quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.

2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;…”

“Điều 157. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty

1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

Vì không có quy định cấm nên bạn sẽ không bị hạn chế theo quy định cũ.

gười lao động (nếu có), trừ trường hợp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Do đó, bạn là Giám đốc, theo quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc trong công ty cổ phần, bạn là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Mọi vấn đề về tài chính liên quan đến lỗ lãi, công nợ thuộc quyền hạn của bạn. Nên trong thời gian tạm ngừng kinh doanh này, bạn không thể đơn phương từ chức Giám đốc công ty.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM