Đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
* Trường hợp 1: Theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014 không có quy định liên quan đến chế độ mất sức lao động, chỉ có suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động. Tuy nhiên, chế độ tai nạn lao động này do Bảo hiểm xã hội chi trả khi bố anh tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu bố anh có tham gia làm việc tại 01 đơn vị nhất định, đảm bảo các điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động quy định tại Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bố anh sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động.
* Trường hợp 2: Nếu trước đây bố anh là công nhân, viên chức nghỉ việc do mất sức lao động, chế độ mất sức lao động quy định như sau:
** Đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định 60-HĐBT bao gồm:
- Từ nay tất cả công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động theo quy định tại điều 14 Nghị định 236-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng ½ thời gian công tác đã quy đổi.
- Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở Điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
Anh hùng lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang.
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được xếp hạng thương tật.
Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật.
Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).
Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập.
Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 9/10/1989 của Hội đồng Bộ trưởng thì ngoài những đối tượng nói trên, nếu thuộc diện dưới đây cũng tiếp tục được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
Người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, K, C ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn gian khổ.
Những người có đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên.
Những người tính đến ngày 01 tháng 01 năm 1990 đã hết tuổi lao động.
Những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động không thuộc đối tượng đặc biệt quy định tại Điều 2, nếu đã hết thời hạn hưởng trợ cấp thì sẽ thôi hưởng trợ cấp từ ngày 01 tháng 7 năm 1990.
Thủ tướng chính phủ về việc bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyên ngành về hưu quy định: Bổ sung đối tượng trợ cấp mất sức lao động dài hạn là những người nghỉ việc, đã hoặc đang được hưởng trợ cấp mất sức lao động nếu có thời gian công tác đủ 20 năm trở lên (không tính quy đổi theo hệ số).
Quyết định số 613/QĐ-TTg quy định việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động quy định: "Quyết định này quy định trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Quyết định 60/HĐBT ngày 01 tháng 03 năm 1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng chính phủ mà có thời gian công tác thực tế tử đủ 15 năm đến dưới 20 năm."
* Điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng:
- Đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này khi hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) thì được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Những người thuộc diện trên mà hết tuổi lao động trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Như vậy, nếu bố bạn trước đây là công nhân, viên chức nghỉ việc do mất sức lao động thuộc đối tượng như trên thì bố bạn sẽ được hưởng trợ cấp mất sức lao động theo quy định pháp luật.
Nếu bố bạn không làm việc tại bất kỳ đơn vị nào? Trước đây cũng không nghỉ việc do mất sức lao động thì bố bạn không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Quyết định 60-HĐBT, Quyết định 812/TTg; chế độ tai nạn lao động theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691