Hệ thống pháp luật



BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 20/2006/QĐ-BKHCN

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG NHẬN KHẢ NĂNG KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN ĐO

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Pháp lệnh Đo l­ường ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Căn cứ Nghị định 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/2003/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định về việc công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 29/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 17/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).

Điều 3. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

Nơi nhận:
- Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Viện KSND Tối cao;
- Toà án ND Tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản -Bộ Tư pháp;
- Công báo
- Lưu VT, TĐC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Mạnh Hải


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG NHẬN KHẢ NĂNG KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN ĐO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ tr­ưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo

Công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo là việc cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền đánh giá năng lực kiểm định của các tổ chức đề nghị được công nhận khả năng kiểm định (viết tắt là tổ chức đề nghị) để công nhận cho tổ chức đó đủ khả năng kiểm định phương tiện đo.

Điều 2. Điều kiện để được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo

Tổ chức có đủ các điều kiện sau đây sẽ được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo (viết tắt là công nhận khả năng kiểm định):

1. Là pháp nhân có hệ thống quản lý đảm bảo các yêu cầu về tính trung thực¬, khách quan trong hoạt động kiểm định theo quy định trong Phụ lục V của Quy định này;

2. Có hồ sơ đề nghị công nhận khả năng kiểm định (viết tắt là hồ sơ đề nghị);

3. Có đủ chuẩn và phương tiện kiểm định được kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định;

4. Có điều kiện môi trường, mặt bằng làm việc bảo đảm theo yêu cầu quy định của quy trình kiểm định phương tiện đo;

5. Nhân viên kiểm định của tổ chức đề nghị phải có giấy chứng nhận hoàn thành khoá đào tạo kiểm định viên đo lường phù hợp với lĩnh vực đề nghị công nhận khả năng kiểm định.

Điều 3. Các hình thức công nhận khả năng kiểm định

1. Công nhận lần đầu là việc công nhận khả năng kiểm định lần đầu cho tổ chức đề nghị.

2. Công nhận lại là việc công nhận khả năng kiểm định cho các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức đã có Quyết định công nhận khả năng kiểm định (viết tắt là Quyết định công nhận) có hồ sơ đề nghị công nhận lại theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này;

b) Tổ chức bị đình chỉ hiệu lực của Quyết định công nhận theo quy định tại Điều 15 của Quy định này có hồ sơ đề nghị công nhận lại phạm vi kiểm định phương tiện đo bị đình chỉ sau khi đã khắc phục.

3. Công nhận mở rộng là việc công nhận khả năng kiểm định cho tổ chức đã có Quyết định công nhận có hồ sơ đề nghị mở rộng phạm vi kiểm định đã được công nhận.

Điều 4. Trách nhiệm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (viết tắt là Tổng cục) là cơ quan quản lý nhà nước về đo lường chịu trách nhiệm:

1. Tổ chức thực hiện việc công nhận khả năng kiểm định;

2. Quản lý hoạt động kiểm định của các tổ chức được công nhận khả năng kiểm định (viết tắt là tổ chức kiểm định).

Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức kiểm định

1. Tiến hành kiểm định phương tiện đo trong phạm vi đã được công nhận và duy trì các điều kiện đảm bảo cho hoạt động kiểm định này.

2. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ kiểm định.

3. Báo cáo hoạt động kiểm định định kỳ mỗi năm một (01) lần trước ngày 15 tháng 12 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này với cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có liên quan.

4. Tổ chức quản lý kiểm định viên, dấu kiểm định, tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra và các quy định khác của pháp luật về đo lường có liên quan.

Điều 6: Trình tự công nhận khả năng kiểm định

Việc công nhận khả năng kiểm định gồm các bước:

1. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ;

2. Đánh giá tại chỗ;

3. Quyết định công nhận.

Chương 2:

TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ HỒ SƠ

Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ

1. Trường hợp công nhận lần đầu, hồ sơ của tổ chức đề nghị gửi về Tổng cục bao gồm:

a) Đề nghị công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này;

b) Báo cáo khả năng kiểm định phương tiện đo theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy định này;

c) Bản sao văn bản về tư cách pháp nhân của tổ chức.

2. Trường hợp công nhận lại hoặc công nhận mở rộng, hai tháng trước khi Quyết định công nhận hết thời hạn hiệu lực đối với trường hợp công nhận lại quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Quy định này hoặc khi có nhu cầu công nhận lại đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Quy định này hoặc công nhận mở rộng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy định này, tổ chức kiểm định lập hồ sơ gửi về Tổng cục. Hồ sơ gồm:

a) Đề nghị công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này;

b) Báo cáo khả năng kiểm định phương tiện đo theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy định này;

c) Các biên bản kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời gian được công nhận (nếu có);

d) Bản sao chứng chỉ công nhận hoặc chứng nhận quy định tại Điều 12 của Quy định này (nếu có đề nghị miễn đánh giá tại chỗ trong Phụ lục I của Quy định này).

Điều 8. Xử lý hồ sơ

1. Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định, Tổng cục thông báo cho tổ chức đề nghị những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh.

2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục ra thông báo về việc đánh giá tại chỗ.

Chương 3:

ĐÁNH GIÁ TẠI CHỖ

Điều 9. Phương thức đánh giá tại chỗ

1. Việc đánh giá tại chỗ để công nhận khả năng kiểm định được thực hiện bởi đoàn đánh giá.

2. Đoàn đánh giá do Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành lập.

3. Thành phần của đoàn đánh giá bao gồm: Trưởng đoàn, các thành viên và Thư ký. Tổng số thành viên đoàn đánh giá tuỳ thuộc vào phạm vi đề nghị công nhận của tổ chức đề nghị và không ít hơn ba (03) người.

a) Trưởng đoàn là cán bộ quản lý thuộc cơ quan quản lý nhà n­ước về đo lường và làm nhiệm vụ đánh giá về hệ thống quản lý;

b) Các thành viên khác là các cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đo lường cần đánh giá và làm nhiệm vụ đánh giá về kỹ thuật đo lường;

c) Trưởng đoàn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đoàn; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên; thông qua hồ sơ, báo cáo tổng hợp của đoàn đánh giá trình Tổng cục;

d) Thư ký chịu trách nhiệm xây dựng chương trình đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Quy định này; tập hợp phiếu đánh giá của các thành viên; xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Quy định này để Trưởng đoàn thông qua.

4. Nguyên tắc làm việc của đoàn đánh giá

a) Đoàn đánh giá làm việc theo nguyên tắc chuyên gia;

b) Đoàn đánh giá tự giải thể sau khi kết thúc việc đánh giá và gửi hồ sơ đánh giá tại chỗ về Tổng cục;

c) Kinh phí phục vụ hoạt động đánh giá tại chỗ của đoàn đánh giá do tổ chức đề nghị đảm bảo.

Điều 10. Tiến hành đánh giá tại chỗ

1. Trưởng đoàn tổ chức họp đoàn đánh giá, phân công nhiệm vụ và thống nhất kế hoạch thực hiện việc đánh giá theo tiến độ, nội dung quy định trong Quyết định thành lập đoàn.

2. Căn cứ vào hồ sơ của tổ chức đề nghị, theo nhiệm vụ được phân công, các thành viên tiến hành đánh giá tại chỗ theo nội dung trong Phiếu đánh giá về hệ thống quản lý quy định tại Phụ lục V của Quy định này và trong Phiếu đánh giá về kỹ thuật đo lường quy định tại Phụ lục VI của Quy định này, ghi kết quả vào phiếu đánh giá, chuyển cho Thư ký.

3. Trưởng đoàn tổ chức họp Đoàn đánh giá để thông qua hồ sơ đánh giá tại chỗ.

Điều 11. Hồ sơ đánh giá tại chỗ

1. Hồ sơ đánh giá tại chỗ gồm:

a) Quyết định thành lập Đoàn đánh giá;

b) Chương trình đánh giá;

c) Phiếu đánh giá của từng thành viên;

d) Báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá;

2. Hồ sơ đánh giá tại chỗ gửi về Tổng cục trong thời hạn năm (5) ngày làm việc sau khi kết thúc việc đánh giá tại chỗ của đoàn đánh giá.

3. Hồ sơ đánh giá tại chỗ phải được lưu giữ trong thời hạn ít nhất sáu (6) năm.

Điều 12. Miễn đánh giá tại chỗ

Miễn đánh giá tại chỗ đối với tổ chức đề nghị có đủ các điều kiện sau:

1. Là tổ chức kiểm định có hồ sơ đề nghị công nhận lại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3, công nhận mở rộng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy định này;

2. Có chứng chỉ công nhận ISO/IEC 17025 cho các phép kiểm trong quy trình kiểm định liên quan hoặc có chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đối với việc kiểm định các phương tiện đo ghi trong hồ sơ đề nghị;

Chương 4:

QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN

Điều 13. Căn cứ ra Quyết định công nhận

Căn cứ hồ sơ đề nghị quy định tại Điều 7 và hồ sơ đánh giá tại chỗ quy định tại Điều 11 của Quy định này, Tổng cục xem xét, ra Quyết định công nhận cho tổ chức đề nghị.

Điều 14. Quyết định công nhận

1. Quyết định công nhận phải nêu rõ phạm vi được công nhận, bao gồm: tên gọi, phạm vi đo, cấp/độ chính xác và chế độ kiểm định đối với phương tiện đo; thời hạn hiệu lực của Quyết định;

2. Thời hạn hiệu lực của Quyết định công nhận:

a) Trường hợp công nhận lần đầu hoặc công nhận lại, thời hạn hiệu lực là ba (3) năm kể từ ngày ký;

b) Trường hợp công nhận lại cho tổ chức kiểm định bị đình chỉ hiệu lực từng phần hoặc công nhận mở rộng, thời hạn hiệu lực thực hiện theo thời hạn hiệu lực của Quyết định công nhận lần đầu hoặc công nhận lại còn hiệu lực đã cấp cho tổ chức kiểm định.

3. Quyết định công nhận được gửi tới tổ chức kiểm định và các cơ quan quản lý đo lường có liên quan.

Chương 5:

ĐÌNH CHỈ HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN, CÔNG NHẬN LẠI

Điều 15. Đình chỉ hiệu lực của Quyết định công nhận

1. Trường hợp tổ chức kiểm định không hoàn thành trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ra Quyết định đình chỉ hiệu lực từng phần hoặc toàn bộ việc kiểm định của tổ chức kiểm định đó (viết tắt là Quyết định đình chỉ).

2. Quyết định đình chỉ được gửi tới tổ chức kiểm định và các cơ quan quản lý đo lường có liên quan.

Điều 16. Công nhận lại

1. Sau khi hoàn thành việc khắc phục mọi hậu quả do không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 5 của Quy định này gây ra, tổ chức kiểm định có quyền gửi hồ sơ đề nghị để công nhận lại đối với phạm vi kiểm định đã bị đình chỉ.

2. Việc công nhận lại khả năng kiểm định đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Quy định này.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo l­­ường Chất lư­­ợng hướng dẫn thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Mạnh Hải

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2006/QĐ-BKHCN về công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 20/2006/QĐ-BKHCN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/11/2006
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: Bùi Mạnh Hải
  • Ngày công báo: 27/11/2006
  • Số công báo: Số 29
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 15/11/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản