Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 25/2003/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 29 tháng 4 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận, Khóa VII, kỳ họp thứ 08 về thu các loại phí, lệ phí;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tại Công văn số 4999TC/NSHX ngày 18/12/2003.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về thu Phí Vệ sinh trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các văn bản quy định về phí vệ sinh trước đây của UBND Tỉnh, các Sở, Ngành, UBND Huyện, Thành phố trái với Quyết định này.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND&UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học công nghệ và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư Pháp (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy (để báo cáo)
- TT HĐND Tỉnh (để báo cáo)
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
- Như điều 3
- Sở Tư pháp
- Lưu VPUB, TH, PPLT.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2003/QĐ-UBBT ngày 29 /04 /2003 của UBND tỉnh Bình Thuận)

I. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI THỰC HIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU PHÍ.

1. Phí vệ sinh được thu nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí Ngân sách Nhà nước bỏ ra để tổ chức hoạt động thu gom rác thải nhằm giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.

2. Việc thu phí Phí vệ sinh được áp dụng trên địa bàn các huyện, thành phố, ở những khu vực có diễn ra hoạt động thu gom rác thải do cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện. Đối với những khu vực Nhà nước không tổ chức hoạt động thu gom rác thải thì không áp dụng thu phí.

3. Đối tượng chịu phí là các hộ gia đình cư trú, các tổ chức hoạt động sản suất, kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội, xã hội nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang đóng chân ở những khu vực quy định tại điểm 2 nói trên có rác thải được cơ quan chức năng của Nhà nước thu gom.

II. MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ.

1. Mức thu và khung mức thu được quy định tại Biểu khung mức và mức thu Phí vệ sinh kèm theo Bản quy định này.

2. Toàn bộ số tiền thu phí được nộp vào Tài khoản tạm giữ của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu phí được phân phối, sử dụng như sau:

2.1. Trích 10% để lại cho đơn vị thu để trích qũy khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị.

Mức trích lập qũy khen thưởng, phúc lợi bình quân hàng năm: một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn số thu năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Hàng năm, tổ chức thu phí phải lập dự toán thu-chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Hàng năm phải quyết toán thu-chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Khoản trích 10% này không phản ánh vào ngân sách Nhà nước và được xác định là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị thu phí.

2.2. Số 90% còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước, điều tiết 100% cho ngân sách huyện, Thành phố. Số tiền này dùng để chi cho các nội dung sau:

- Chi trả tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ lao động hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí;

- Chi phí trực tiếp phụ vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;

- Chi đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị, xây dựng các công trình phục vụ cho việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường;

- Chi đầu tư cho các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện, Thành phố.

Chủ tịch UBND huyện, Thành phố chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.

III. CHỨNG TỪ THU PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ.

1. Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.

2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm:

- Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:

+ Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí.

+ Thông báo công khai văn bản quy định thu phí.

- Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Bản Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế (Chi cục Thuế) về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực việc kê khai phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 2, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.

- Thực hiện việc thu phí theo theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Bản Quy định này.

- Mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày, đơn vị thu phí phải gởi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày vào tài khoản tạm giữ và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.

- Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Điểm 2, Phần II.

- Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:

+ Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp.

+ Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định.

+ Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan quản lý chậm nhất không quá 30 ngày kể từ 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số được trích để lại; số phải nộp, đã nộp, số còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán phí. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Số tiền phí nộp thừa (tính đến thời điểm quyết toán) được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.

Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ.

Cơ quan thuế có trách nhiệm:

- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Bản Quy định này.

- Cục Thuế Tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ tu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu phí.

- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.

V. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.

1. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí và lệ phí.

2. Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.

4. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm 3 nêu trên mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại và khởi kiện tại tòa án.

5. Quyết định giải quyết khiếu nại về phí của Chủ tịch UBND Tỉnh là quyết định cuối cùng.

VI. XỬ LÝ VI PHẠM.

1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Bảng quy định này, còn bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.

2. Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Căn cứ mức thu và khung mức thu quy định tại Bản quy định này, Chủ tịch UBND huyện, Thành phố chịu trách nhiệm quy định mức thu cụ thể áp dụng cho từng đối tượng trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế nhưng không vượt khỏi phạm vi khung mức thu quy định.

2. Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại văn bản này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, phản ánh kịp thời về UBND Tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải quyết.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 25/2003/QĐ-UBBT quy định về thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 25/2003/QĐ-UBBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/04/2003
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/04/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 15/07/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản