Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2015/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 21 tháng 7 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1172/TTr-STP ngày 30 tháng 6 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 03 Chương, 11 Điều.

Điều 2. Giao Sở Tư pháp phối hợp các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này xác định nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có chức năng xử lý vi phạm hành chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng: các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nội dung nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.

2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của các cơ quan phối hợp trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Việc phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Phối hợp trong công tác phổ biến, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Phối hợp kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Phối hợp trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.

6. Phối hợp trong công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính.

7. Phối hợp trong việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM

Điều 4. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn phải kịp thời phản ánh về Bộ, ngành có liên quan hoặc Sở Tư pháp.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn phải kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị từ các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và trên các phương tiện thông tin của địa phương; trực tiếp làm việc với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan xử lý theo thẩm quyền.

Điều 5. Phổ biến, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đến các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với các sở, ban, ngành biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính; trên cơ sở đó, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý, cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc cơ quan, đơn vị.

2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, chú trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác xử lý vi phạm hành chính, nhất là ở cấp huyện và cấp xã.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 6. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Trên cơ sở theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và trường hợp việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc hoặc vụ việc phức tạp; Sở Tư pháp có trách nhiệm đề xuất, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định kiểm tra.

a) Quyết định kiểm tra ghi rõ thành phần đoàn kiểm tra; thời gian, nội dung, địa điểm kiểm tra; tên cơ quan, đơn vị được kiểm tra; trách nhiệm của đoàn kiểm tra và được gửi tới cơ quan, đơn vị được kiểm tra trước 20 ngày để thực hiện. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải có báo cáo kết quả kiểm tra gửi người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đồng thời gửi đến cơ quan được kiểm tra;

b) Trường hợp trong báo cáo kết quả kiểm tra có đề nghị cơ quan được kiểm tra xem xét, xử lý các kiến nghị của đoàn kiểm tra, thì chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan được kiểm tra phải xem xét, xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết quả đến người đã ra quyết định kiểm tra;

c) Báo cáo kết quả kiểm tra phải có các nội dung sau đây: tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; kết quả đạt được; hạn chế, bất cập; khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và kiến nghị, đề xuất.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm cử người tham gia đoàn kiểm tra theo đề nghị của Trưởng đoàn kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trong việc cử người của mình; thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công của Trưởng đoàn và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của mình.

Điều 7. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.

2. Thanh tra việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực là trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đó. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện thanh tra khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; khi thực hiện việc thanh tra, phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật thanh tra.

Điều 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh; bảo đảm kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp quản lý và Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

b) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về cơ sở dữ liệu cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp cung cấp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất cho việc xây dựng, duy trì, quản lý Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh.

Điều 9. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính

Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc thống kê về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành Trung ương nhằm tạo cơ sở để đánh giá tình hình, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính trong phạm vi địa phương; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ công tác báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quản lý Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính. Thông tin thống kê về xử lý vi phạm hành chính được thu thập theo quy định pháp luật về thống kê.

Điều 10. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được tiến hành định kỳ 06 tháng và hàng năm. Thời điểm lấy số liệu báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau; báo cáo hàng năm tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 4 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 20 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung Quy chế này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 45/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/07/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/07/2015
  • Ngày hết hiệu lực: 07/01/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản