Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Mã số: DS378
Câu hỏi:
Ông bà tôi có 9 người con nhưng 1 người hy sinh trong kháng chiến. Khi ông bà tôi mất có để lại một số tài sản là: 46.000.000đ (tiền bồi thường do thu hồi đất), 1 căn nhà ở và ruộng đất. Ông bà tôi để lại 1 bản di chúc đưa cho người con thứ 2 cầm nhưng bản di chúc không có người làm chứng. Chú út khởi kiện tại tòa án. Tòa án xét như sau: số tiền 46 triệu được chia làm 4 gồm ông, bà và 2 chú. Phần tiền của ông, bà được chia làm 8 do người con hy sinh không có người thừa kế. Vậy cho tôi hỏi tòa án chia như vậy có đúng không? Số ruộng, nhà ở còn lại thì thế nào? Bản di chúc có hợp pháp không?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Tính hợp pháp của di chúc
Ðiều 649 Bộ luật Dân sự quy định về các hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
-Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Việc ông bà nội bạn lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về tính hợp pháp của di chúc: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo các quy định sau:
- Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc (Điều 655 Bộ luật Dân sự).
- Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 của Bộ luật này:
“Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”.
- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây (theo quy định tại khoản 1 điều 652 Bộ luật Dân sự):
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để xác định tính hợp pháp của di chúc do ông bà bạn lập.
2. Việc phân chia của tòa án
Để ra quyết định phân chia tài sản nêu trên, tòa án đã phải xem xét nhiều vấn đề liên quan, như: vấn đề về thu hồi ruộng đất (ruộng đất bị thu hồi thuộc sử dụng của ai? Nhà nước bồi thường do thu hồi ruộng đất cho những ai?...); Tính hợp pháp của di chúc? Quy định về thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật (Điều 676 Bộ luật Dân sự về người thừa kế theo pháp luật, Điều 677 Bộ luật Dân sự về thừa kế thế vị...)... Bạn cần phải xem xét hồ sơ, tài liệu, cơ sở thực tiễn để xác định việc phân chia như vậy là đúng hay sai.
Ðiều 649 Bộ luật Dân sự quy định về các hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
-Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Việc ông bà nội bạn lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về tính hợp pháp của di chúc: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo các quy định sau:
- Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc (Điều 655 Bộ luật Dân sự).
- Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 của Bộ luật này:
“Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”.
- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây (theo quy định tại khoản 1 điều 652 Bộ luật Dân sự):
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để xác định tính hợp pháp của di chúc do ông bà bạn lập.
2. Việc phân chia của tòa án
Để ra quyết định phân chia tài sản nêu trên, tòa án đã phải xem xét nhiều vấn đề liên quan, như: vấn đề về thu hồi ruộng đất (ruộng đất bị thu hồi thuộc sử dụng của ai? Nhà nước bồi thường do thu hồi ruộng đất cho những ai?...); Tính hợp pháp của di chúc? Quy định về thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật (Điều 676 Bộ luật Dân sự về người thừa kế theo pháp luật, Điều 677 Bộ luật Dân sự về thừa kế thế vị...)... Bạn cần phải xem xét hồ sơ, tài liệu, cơ sở thực tiễn để xác định việc phân chia như vậy là đúng hay sai.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.
Gửi yêu cầu tư vấn
Hệ thống sẽ gửi thông báo qua email khi câu trả lời của bạn được luật sư giải đáp.
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691