Cơ sở kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Câu hỏi:
Thưa luật sư! Hiện nay tình trạng hoạt động trò chơi điện tử "máy bắn cá" đang nở rộ ở nhiều tỉnh thành trên cả nước. Các cơ sở kinh doanh loại hình trò chơi này đa phần là không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vậy khi bị kiểm tra thì bị xử lý như thế nào? Có bị tịch thu máy bắn cá không? Cơ sở pháp lý của việc xử lý, tịch thu? Xin cảm ơn luật sư!
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Khi kinh doanh trò chơi điện tử máy bắn cá, phải tiến hành đăng kí kinh doanh vì không thuộc trường hợp không phải đăng kí kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định này, những cá nhân hoạt động thương mại sau không phải đăng ký kinh doanh:
- Buôn bán rong
- Buôn bán vặt
- Bán quà vặt
- Buôn chuyến
- Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
- Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Do không thuộc các trường hợp nêu trên, để kinh doanh hợp pháp thì phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục không đăng ký kinh doanh, người kinh doanh sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Điều 159 Bộ luật hình sự 1999: "Người nào kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc kinh doanh không có giấy phép riêng trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy phép mà đã bị xử phạt hành chính về hành vi này thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm."
Pháp luật không quy định về việc tịch thu công cụ, phương tiện kinh doanh khi không thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành tạm giữ tang vật trong các trường hợp:
- Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
- Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691