Cho vay lãi cao nhưng bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Mã số: DS369
Câu hỏi:
Tôi có cho hai vợ chồng vay số tiền ban đầu là 560.000.000 đ. Lúc đầu vay hai bên có thỏa thuận lãi suất là 2.500 đ/ngày. Nhưng sau 8 tháng bên vay không hoàn trả nên hai bên đã viết 1 tờ giấy viết tay lại với số tiền là 850.000.000 đ. Nay đã sau hơn 4 tháng nhưng họ vẫn chỉ trả số tiền là 100.000.000 đ. Vậy xin hỏi tôi có kiện họ được không? Tôi có phạm tội cho vay nặng lãi không? Trân trọng cảm ơn.
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Về việc khởi kiện
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khi bên vay không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì bạn có quyền khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để được giải quyết. Giấy vay tiền hai bên đã ký sẽ là tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của bạn là có căn cứ và hợp pháp.
Khi khởi kiện, bạn phải làm đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
- Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
- Tên, địa chỉ của người bị kiện;
- Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.
2. Tội cho vay lãi nặng.
Điều 163 Bộ luật hình sự quy định về tội cho vay lãi nặng như sau: “Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm”.
Như vậy, bạn phải tìm hiểu xem tại thời điểm bạn cho vay, pháp luật quy định lãi suất cao nhất là bao nhiêu, từ đó xác định lãi suất của mình có phải là lãi nặng hay không.
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khi bên vay không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì bạn có quyền khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để được giải quyết. Giấy vay tiền hai bên đã ký sẽ là tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của bạn là có căn cứ và hợp pháp.
Khi khởi kiện, bạn phải làm đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
- Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
- Tên, địa chỉ của người bị kiện;
- Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.
2. Tội cho vay lãi nặng.
Điều 163 Bộ luật hình sự quy định về tội cho vay lãi nặng như sau: “Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm”.
Như vậy, bạn phải tìm hiểu xem tại thời điểm bạn cho vay, pháp luật quy định lãi suất cao nhất là bao nhiêu, từ đó xác định lãi suất của mình có phải là lãi nặng hay không.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.
Gửi yêu cầu tư vấn
Hệ thống sẽ gửi thông báo qua email khi câu trả lời của bạn được luật sư giải đáp.
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691