Chia di sản trong trường hợp người để lại di sản có ba đời vợ và con riêng
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Mã số: DS359
Câu hỏi:
Cậu em có 3 người vợ, 2 người thứ nhất đã ly hôn. Cậu em vừa qua đời, nhưng không để lại di chúc. Tài sản cậu em để lại là một căn nhà (được ông ngoại em chuyển cho cậu lúc còn quan hệ vợ chồng với người vợ thứ nhất) và một miếng đất (được xây khi đang có mối quan hệ vợ chồng với người vợ thứ 2). Cậu em có 3 người con trai, mỗi đứa là con của một người vợ. Ông ngoại và bà ngoại đều còn sống. Người vợ thứ 3 có một đứa con gái riêng. Vậy em xin hỏi nếu theo pháp luật thì tài sản được chia thế nào?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Để phân chia tài sản, gia đình bạn cần xác định rõ di sản do cậu bạn để lại gồm những tài sản nào. Ðiều 634 Bộ luật dân sự quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Theo thông tin bạn cung cấp, thửa đất là do ông bà ngoại chuyển cho cậu bạn trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ nhất, ngôi nhà là tài sản do cậu bạn xây dựng trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ ba. Do vậy, bạn cần xác định, ngôi nhà và thửa đất là tài sản riêng của cậu bạn hay là tài sản chung vợ chồng. Khi xác định, bạn căn cứ vào các quy định của Luật hôn nhân và gia đình về tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng như sau:
- Quy định về tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Đối chiếu với trường hợp của bạn:
(i) Đối với tài sản là thửa đất mà cậu bạn được ông bà ngoại bạn chuyển cho khi đang trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ nhất:
Nếu ông bà tặng cho riêng cậu bạn thì thửa đất đó là tài sản riêng của cậu bạn. Khi cậu bạn chết, toàn bộ thửa đất sẽ được coi là di sản thừa kế do cậu bạn để lại.
Ngược lại, nếu ông bà tặng cho chung, chuyển nhượng cho cả hai vợ chồng cậu bạn thì thửa đất là tài sản chung vợ chồng giữa cậu bạn và người vợ thứ nhất. Khi chia tài sản, người vợ được hưởng một phần hai giá trị quyền sử dụng đất, một phần hai giá trị quyền sử dụng đất còn lại được xác định là di sản thừa kế do cậu bạn để lại.
(ii) Đối với căn nhà do cậu bạn xây dựng trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ ba: Ngôi nhà là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là tài sản chung vợ chồng giữa cậu bạn và người vợ thứ ba (trừ trường hợp chứng minh được đó là tài sản riêng của cậu bạn). Khi chia tài sản, người vợ thứ ba được hưởng một phần hai giá trị ngôi nhà, một phần hai giá trị ngôi nhà còn lại được coi là di sản thừa kế do cậu bạn để lại.
Sau khi xác định được di sản thừa kế, những người thừa kế của cậu bạn tiến hành chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Do cậu bạn không để lại di chúc nên di sản được chia cho những người thừa kế theo pháp luật, xác định theo Điều 676 Bộ luật dân sự:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, những người được hưởng di sản của cậu bạn gồm:
1. Người vợ thứ ba với tư cách là vợ của người để lại di sản. (Hai người vợ đầu tiên đã ly hôn nên không được hưởng di sản).
2. Ba người con của cậu: Cả ba người con của cậu với ba bà vợ đều được hưởng di sản vơi tư cách là con đẻ của người để lại di sản thừa kế. (Đối với người con riêng của người vợ thứ ba thì không được hưởng di sản do cậu để lại).
3. Ông bà ngoại của bạn với tư cách là bố mẹ đẻ của người để lại di sản.
Theo thông tin bạn cung cấp, thửa đất là do ông bà ngoại chuyển cho cậu bạn trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ nhất, ngôi nhà là tài sản do cậu bạn xây dựng trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ ba. Do vậy, bạn cần xác định, ngôi nhà và thửa đất là tài sản riêng của cậu bạn hay là tài sản chung vợ chồng. Khi xác định, bạn căn cứ vào các quy định của Luật hôn nhân và gia đình về tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng như sau:
- Quy định về tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Đối chiếu với trường hợp của bạn:
(i) Đối với tài sản là thửa đất mà cậu bạn được ông bà ngoại bạn chuyển cho khi đang trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ nhất:
Nếu ông bà tặng cho riêng cậu bạn thì thửa đất đó là tài sản riêng của cậu bạn. Khi cậu bạn chết, toàn bộ thửa đất sẽ được coi là di sản thừa kế do cậu bạn để lại.
Ngược lại, nếu ông bà tặng cho chung, chuyển nhượng cho cả hai vợ chồng cậu bạn thì thửa đất là tài sản chung vợ chồng giữa cậu bạn và người vợ thứ nhất. Khi chia tài sản, người vợ được hưởng một phần hai giá trị quyền sử dụng đất, một phần hai giá trị quyền sử dụng đất còn lại được xác định là di sản thừa kế do cậu bạn để lại.
(ii) Đối với căn nhà do cậu bạn xây dựng trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ ba: Ngôi nhà là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là tài sản chung vợ chồng giữa cậu bạn và người vợ thứ ba (trừ trường hợp chứng minh được đó là tài sản riêng của cậu bạn). Khi chia tài sản, người vợ thứ ba được hưởng một phần hai giá trị ngôi nhà, một phần hai giá trị ngôi nhà còn lại được coi là di sản thừa kế do cậu bạn để lại.
Sau khi xác định được di sản thừa kế, những người thừa kế của cậu bạn tiến hành chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Do cậu bạn không để lại di chúc nên di sản được chia cho những người thừa kế theo pháp luật, xác định theo Điều 676 Bộ luật dân sự:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, những người được hưởng di sản của cậu bạn gồm:
1. Người vợ thứ ba với tư cách là vợ của người để lại di sản. (Hai người vợ đầu tiên đã ly hôn nên không được hưởng di sản).
2. Ba người con của cậu: Cả ba người con của cậu với ba bà vợ đều được hưởng di sản vơi tư cách là con đẻ của người để lại di sản thừa kế. (Đối với người con riêng của người vợ thứ ba thì không được hưởng di sản do cậu để lại).
3. Ông bà ngoại của bạn với tư cách là bố mẹ đẻ của người để lại di sản.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.
Gửi yêu cầu tư vấn
Hệ thống sẽ gửi thông báo qua email khi câu trả lời của bạn được luật sư giải đáp.
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691