Hệ thống pháp luật

Chia di sản thừa kế

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DS351

Câu hỏi:

Bố tôi mất không để lại di chúc, hiện tại các anh chị tôi sống khác tỉnh, chỉ còn em trai tôi sống chung và chăm sóc bố mẹ tôi khi đau yếu. Nay, mẹ tôi muốn di chúc lại 1/2 thửa đất mẹ tôi được hưởng cho em trai được không? (khi bố tôi còn sống chưa phân định mẹ tôi được hưởng vị trí nào và bố hưởng vị trí nào).

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:


Theo Điều 631 Bộ luật dân sự, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Do đó, mẹ bạn đương nhiên có quyền lập di chúc để lại tài sản thuộc quyền sử dụng của mình cho em trai bạn.
Đối với trường hợp bạn nêu, thửa đất là quyền sử dụng chung của bố mẹ bạn nên mẹ bạn lập di chúc để định đoạt ½ thửa đất như bạn nêu là đúng. Tuy nhiên, mẹ bạn không thể phân định rõ ½ thửa đất đó thuộc vị trí nào, mà chỉ có thể nêu trong di chúc như sau: “Quyền sử dụng một phần thửa đất thuộc quyền sử dụng của tôi trong khối tài sản chung vợ chồng...”.
Nếu muốn phân định rõ từng phần thửa đất thì gia đình bạn nên tiến hành khai nhận di sản thừa kế do bố bạn để lại. Theo đó, mẹ bạn và các thừa kế theo pháp luật của bố bạn sẽ thỏa thuận phân chia thửa đất đó, phân định rõ vị trí, diện tích đất mà mỗi người được hưởng (Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết - Điều 676 Bộ luật dân sự).

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM