Chia di sản thừa kế khi anh trai chết không để lại di chúc
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Mã số: DS317
Câu hỏi:
Anh trai tôi đã mất hiện tại tài sản còn lại là nhà và đất ở. Trước khi anh trai mình kết hôn ba mẹ mình có cho anh một thửa đất, làm sổ đỏ anh đứng tên. Sau khi kết hôn có làm nhà trên thửa đất đó. Giờ anh tôi mất đột ngột không có di chúc để lại tài sản. Người vợ muốn gia đình mình làm thủ tục sang tên cho chị ấy. Gia đình tôi không chấp nhận chỉ đồng ý để khi cháu tôi đủ 18 tuổi sẽ sang tên lại cho cháu. Nhưng chị ấy không đồng ý, viết đơn kiện buộc gia đình tôi phải sang tên cho chị. Vậy chị có đủ thẩm quyền tự ý sang tên mà không cần sự đồng ý của gia đình mình không? Tài sản đó chị ấy có quyền thừa hưởng hay chỉ cháu tôi mới được thừa hưởng?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất, Vì anh trai bạn mất không có di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì những người được hưởng thừa kế trong trường hợp này là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết, những người thừa kế sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau. Theo những thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi có thể tạm thời xác định những người được hưởng thừa kế của anh bạn là bố mẹ bạn, vợ và con của anh bạn.
Thứ hai, theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất trên anh bạn được tặng cho riêng trước thời kỳ hôn nhân nên thuộc sở hữu riêng của anh trai bạn.
Căn nhà xây dựng trên đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là tài sản chung vợ chồng theo quy định tại khoản 1 điều 33 và điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014.
Như vậy, di sản thừa kế khi anh bạn mất trong trường hợp này gồm mảnh đất và một nửa giá trị căn nhà trên. Khi hoàn tất thủ tục thừa kế thì tài sản trên thuộc sở hữu chung của những người thừa kế. Vì vậy, chị dâu bạn không có quyền tự sang tên mảnh đất trên cho mình nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của những người đồng thừa kế khác (gồm bố mẹ bạn, cháu bạn)
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì những người được hưởng thừa kế trong trường hợp này là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết, những người thừa kế sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau. Theo những thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi có thể tạm thời xác định những người được hưởng thừa kế của anh bạn là bố mẹ bạn, vợ và con của anh bạn.
Thứ hai, theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất trên anh bạn được tặng cho riêng trước thời kỳ hôn nhân nên thuộc sở hữu riêng của anh trai bạn.
Căn nhà xây dựng trên đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là tài sản chung vợ chồng theo quy định tại khoản 1 điều 33 và điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014.
Như vậy, di sản thừa kế khi anh bạn mất trong trường hợp này gồm mảnh đất và một nửa giá trị căn nhà trên. Khi hoàn tất thủ tục thừa kế thì tài sản trên thuộc sở hữu chung của những người thừa kế. Vì vậy, chị dâu bạn không có quyền tự sang tên mảnh đất trên cho mình nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của những người đồng thừa kế khác (gồm bố mẹ bạn, cháu bạn)
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.
Gửi yêu cầu tư vấn
Hệ thống sẽ gửi thông báo qua email khi câu trả lời của bạn được luật sư giải đáp.
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691