Chia di sản theo pháp luật
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Mã số: DS300
Câu hỏi:
Ba má tôi sinh ra 4 người con trai. Năm 1984 ba tôi qua đời, không có di chúc. Ba để lại 1 căn nhà chung sở hữu với mẹ tôi. Năm 1994, một người anh (có vợ và 3 người con) chết nhưng không để lại di chúc. Năm 2002 mẹ tôi qua đời. Tôi xin hỏi phần di sản anh trai tôi khi mất chia như thế nào?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thông tin bạn hỏi liên quan đến chia di sản thừa kế.
Thứ nhất, xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế
Bố bạn mất từ năm 1984, cho đến nay (năm 2015) là 31 năm, đã hết thời hiệu khởi kiện về chia thừa kế. Mẹ bạn mất năm 2002, đến nay cũng quá 10 năm để yêu cầu chia di sản. Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Tuy nhiên, điểm 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Toàn án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế như sau:
“a. Sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung”.
Bố mẹ bạn mất không có di chúc, đã hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế, tuy nhiên có thể áp dụng quy định về chia tài sản chung để giải quyết nếu các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận đây là tài sản chung chưa chia.
Thứ hai, xác định phân chia di sản của anh trai bạn
Thừa kế thế vị được quy định tại Điều 677 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Như vậy, nếu anh trai bạn mất trước mẹ bạn thì con của anh trai sẽ được hưởng phần di sản mà cha của cháu được hưởng nếu còn sống.
Nếu hàng thừa kế thứ 1 chỉ còn 4 người con thì di sản được chia theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật làm 4 phần, phần của người anh trai đã mất được chuyển cho các cháu.
Thứ nhất, xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế
Bố bạn mất từ năm 1984, cho đến nay (năm 2015) là 31 năm, đã hết thời hiệu khởi kiện về chia thừa kế. Mẹ bạn mất năm 2002, đến nay cũng quá 10 năm để yêu cầu chia di sản. Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Tuy nhiên, điểm 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Toàn án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế như sau:
“a. Sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung”.
Bố mẹ bạn mất không có di chúc, đã hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế, tuy nhiên có thể áp dụng quy định về chia tài sản chung để giải quyết nếu các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận đây là tài sản chung chưa chia.
Thứ hai, xác định phân chia di sản của anh trai bạn
Thừa kế thế vị được quy định tại Điều 677 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Như vậy, nếu anh trai bạn mất trước mẹ bạn thì con của anh trai sẽ được hưởng phần di sản mà cha của cháu được hưởng nếu còn sống.
Nếu hàng thừa kế thứ 1 chỉ còn 4 người con thì di sản được chia theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật làm 4 phần, phần của người anh trai đã mất được chuyển cho các cháu.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.
Gửi yêu cầu tư vấn
Hệ thống sẽ gửi thông báo qua email khi câu trả lời của bạn được luật sư giải đáp.
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691