Bỏ trốn khi không có khả năng trả nợ
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Câu hỏi:
Tôi cho cô T vay số tiền 350 triệu, lãi suất là 0,4%/tháng, có viết giấy tờ vay tiền. Cô T trả lãi cho tôi trong vòng 9 tháng thì cô T bị vỡ nợ và bỏ đi khỏi địa phương. Tôi không đòi được nợ nên định làm đơn khởi kiện, gia đình cô T gọi cô T về. Cô T đồng ý bán nhà trả nợ nhưng số nợ quá lớn vì cô T còn vay của nhiều người khác với lãi suất khác nhau. Vậy trong trường hợp này cô T có phạm tội chiếm đoạt tài sản không, có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Lãi suất cho vay của tôi có cao không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cô T
Theo thông tin bạn cung cấp, cô T có những hành vi sau: (i) Vay tiền của bạn với lãi suất 0,4%/tháng. Mục đích vay làm gì thì bạn không nói đến; (ii) Sau khi không có khả năng trả nợ thì cô T bỏ trốn khỏi địa phương, có thể nhằm mục đích trốn nợ.
Những hành vi của cô T có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Điều 175 Bộ luật Hình sự quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Tuy nhiên, cô T có phạm tội hay không, có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì phải do các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án) quyết định dựa trên các chứng cứ và quy định pháp luật có liên quan. Để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền và cung cấp các bằng chứng xác thực góp phần giải quyết vụ việc.
Lãi suất cho vay giữa bạn và cô T
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Vậy, bạn có thể tìm hiểu về lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cho vay để xác định xem lãi suất cho vay giữa bạn và cô T có phù hợp với quy định của pháp luật hay không.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691