Mục 3 Chương 2 Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
Mục 3. GIÁM SÁT CỦA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Giám sát việc thực hiện các nội dung về bù trừ thanh toán, giới hạn vị thế, ký quỹ đối với giao dịch chứng khoán theo quy định.
2. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường trong hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch, phát hiện vi phạm quy định về giới hạn vị thế, ký quỹ đối với giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác giám sát, đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con để phối hợp thực hiện giám sát.
3. Lưu trữ đầy đủ thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, các vi phạm quy định về giới hạn vị thế, ký quỹ và chia sẻ các thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán để Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con triển khai công tác giám sát giao dịch.
4. Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con bảo đảm hoạt động giao dịch, hoạt động giám sát giao dịch thị trường, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán an toàn, hiệu quả theo quy định.
5. Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
6. Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
7. Lập và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát định kỳ, báo cáo giám sát bất thường, báo cáo giám sát theo yêu cầu theo quy định tại
Điều 17. Nội dung giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Giám sát thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong triển khai các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu theo từng tài khoản của nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán phái sinh, theo từng thành viên bù trừ đối với thị trường chứng khoán cơ sở.
3. Giám sát về giới hạn vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
Điều 18. Phương thức giám sát tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xây dựng và ban hành quy định về giới hạn vị thế, thực hiện giám sát giới hạn vị thế đối với từng tài khoản nhà đầu tư, quy định các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc thời gian, phương thức nộp ký quỹ yêu cầu và thực hiện giám sát theo từng tài khoản của nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh; quy định thời gian, phương thức nộp ký quỹ yêu cầu và giám sát theo thành viên bù trừ đối với thị trường chứng khoán cơ sở tại quy chế hoạt động nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Nội dung và các ngưỡng giám sát phải được quy định và điều chỉnh trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đảm bảo công tác giám sát tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu quả.
3. Giám sát các trường hợp vi phạm các quy định về bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; vi phạm quy định về giới hạn vị thế đối với thị trường chứng khoán phái sinh, vi phạm quy định về tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu của nhà đầu tư dựa trên một hoặc các nguồn dữ liệu, thông tin sau:
a) Dữ liệu về vị thế, ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư;
b) Các báo cáo định kỳ, thông tin phản ánh từ thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các đối tượng khác tham gia thị trường chứng khoán phái sinh;
c) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Các nguồn thông tin khác.
4. Yêu cầu các thành viên thuộc đối tượng giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ thêm các dấu hiệu bất thường theo quy định tại các
5. Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 19. Lưu trữ dữ liệu phục vụ công tác giám sát
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm lưu trữ đầy đủ thông tin về:
1. Dữ liệu bù trừ, thanh toán chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
2. Dữ liệu về thông tin nhà đầu tư giao dịch chứng khoán và các sản phẩm phái sinh được cập nhật liên tục và đầy đủ hàng ngày từ các công ty chứng khoán.
3. Các thông tin liên quan đến giới hạn vị thế, ký quỹ bù trừ của từng loại chứng khoán, sản phẩm phái sinh theo từng loại nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán phái sinh.
4. Dữ liệu giao dịch ngoài hệ thống.
5. Dữ liệu vi phạm và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về bù trừ thanh toán, giới hạn vị thế, ký quỹ của thành viên bù trừ.
Điều 20. Báo cáo giám sát định kỳ
1. Chậm nhất 16 giờ 30 phút ngày giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin khối lượng mở cuối ngày của từng loại chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch tuần theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung sau:
a) Báo cáo tình hình sửa lỗi, xử lý lỗi, lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ thanh toán;
b) Thống kê giao dịch chứng khoán chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán: các nội dung chào mua công khai theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sở hữu từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại (trừ các trường hợp vay để hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do sửa lỗi dẫn đến tạm thời thiếu hụt chứng khoán để thanh toán và để hỗ trợ thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng khoán để góp vốn và thực hiện giao dịch hoán đổi danh mục với quỹ ETF); chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay; chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ và các trường hợp chuyển quyền sở hữu khác sau khi có ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Báo cáo về thông tin và danh tính tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở, đóng, thay đổi thông tin tại các công ty chứng khoán;
d) Danh sách cổ đông lớn của các công ty đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi các báo cáo định kỳ tháng theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các thông tin sau:
a) Báo cáo về hoạt động xử lý vi phạm đối với thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Báo cáo hỗ trợ thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;
c) Báo cáo tình hình cấp mã chứng khoán;
d) Báo cáo về tổng giá trị ký quỹ bù trừ và danh mục tài sản ký quỹ bù trừ theo ngày của toàn thị trường;
đ) Báo cáo thống kê vi phạm tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu của thành viên bù trừ theo ngày đối với thị trường chứng khoán phái sinh.
4. Báo cáo định kỳ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử (có áp dụng chương trình chữ ký điện tử). Riêng đối với báo cáo quy định tại khoản 2 và điểm d, đ khoản 3 Điều này áp dụng phương thức gửi dữ liệu điện tử. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Báo cáo giám sát bất thường
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo giám sát bất thường khi phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động ký quỹ, giới hạn vị thế, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán không khắc phục ngay trong ngày vi phạm.
2. Báo cáo bất thường gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phát hiện sự việc.
3. Đối với báo cáo giám sát bất thường, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo, có ý kiến đánh giá và đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 22. Báo cáo giám sát theo yêu cầu
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi báo cáo giám sát khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Báo cáo gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu.
Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 95/2020/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/11/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- Điều 5. Nội dung giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- Điều 6. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con
- Điều 8. Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán
- Điều 9. Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán
- Điều 10. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán
- Điều 11. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán
- Điều 12. Giám sát đối với thành viên giao dịch
- Điều 13. Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ
- Điều 14. Báo cáo giám sát giao dịch bất thường
- Điều 15. Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
- Điều 17. Nội dung giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
- Điều 18. Phương thức giám sát tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
- Điều 19. Lưu trữ dữ liệu phục vụ công tác giám sát
- Điều 20. Báo cáo giám sát định kỳ
- Điều 21. Báo cáo giám sát bất thường
- Điều 22. Báo cáo giám sát theo yêu cầu