Điều 13 Thông tư 84/2017/TT-BQP quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng
Điều 13. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
1. Định kỳ 06 tháng một lần tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý đề tài, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng xây dựng báo cáo tiến độ theo Biểu B2 - BCĐK tại Phụ lục kèm theo Thông tư này hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về đơn vị chủ quản đề tài và cơ quan quản lý đề tài thông qua đơn vị chủ quản đề tài. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì bị dừng cấp kinh phí thực hiện đề tài và xử lý theo hợp đồng đã ký. Trường hợp bất khả kháng không thể báo cáo đúng thời hạn, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài phải báo cáo cơ quan quản lý đề tài.
2. Việc tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của đề tài theo hợp đồng đã ký do Cục Khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ quản đề tài thực hiện. Khi có dấu hiệu vi phạm hoặc theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, cơ quan quản lý đề tài tổ chức kiểm tra đột xuất đề tài. Thời gian tiến hành kiểm tra định kỳ được cơ quan quản lý đề tài thông báo cho đơn vị chủ trì thực hiện đề tài ít nhất trước 05 ngày làm việc.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan quản lý đề tài kiến nghị, đề xuất với Bộ Quốc phòng yêu cầu với đơn vị chủ quản đề tài thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo tiến độ thực hiện, chất lượng sản phẩm của đề tài theo hợp đồng đã ký.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý đề tài tổ chức giám sát và phối hợp thanh tra việc triển khai thực hiện các nội dung của đề tài.
Thông tư 84/2017/TT-BQP quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 84/2017/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/04/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bế Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mã số của đề tài
- Điều 5. Công bố danh mục, thu thập, đăng ký, lưu giữ và thông tin về kết quả thực hiện đề tài
- Điều 6. Tài chính của đề tài
- Điều 7. Xác định đề tài, đề xuất đơn vị chủ trì thực hiện đề tài cấp quốc gia
- Điều 8. Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài cấp quốc gia
- Điều 9. Chế độ báo cáo, kiểm tra thực hiện đề tài cấp quốc gia
- Điều 10. Đánh giá cấp cơ sở đề tài cấp quốc gia
- Điều 11. Xác định đề tài, tổ chức giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 12. Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 13. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 14. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 15. Đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 16. Quản lý tài sản của đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 17. Xác định đề tài, tổ chức giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở
- Điều 18. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát, điều chỉnh hợp đồng thực hiện đề tài cấp cơ sở
- Điều 19. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện đề tài cấp cơ sở
- Điều 20. Quản lý tài sản của đề tài cấp cơ sở
- Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý kinh phí đề tài
- Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng đề tài
- Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị chủ quản đề tài
- Điều 25. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị chủ trì thực hiện đề tài
- Điều 26. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm đề tài