Chương 1 Thông tư 84/2017/TT-BQP quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng
1. Thông tư này quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm: Đề tài thuộc các chương trình, đề án, dự án khoa học và công nghệ; đề tài độc lập cấp Bộ Quốc phòng; đề tài cấp cơ sở; các đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm do Bộ Quốc phòng đề xuất đặt hàng và triển khai thực hiện (sau đây gọi chung là đề tài).
2. Các đề tài khoa học và công nghệ theo nghị định thư, đề tài khoa học và công nghệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao thực hiện trực tiếp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong và ngoài Quân đội thực hiện đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đề tài cấp quốc gia triển khai trong Bộ Quốc phòng là đề tài khoa học và công nghệ độc lập cấp quốc gia, đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia do Bộ Quốc phòng đặt hàng và do các đơn vị trong Bộ Quốc phòng chủ trì thực hiện (sau đây viết gọn là đề tài cấp quốc gia).
2. Cơ quan quản lý đề tài là cơ quan có trách nhiệm quản lý đề tài khoa học và công nghệ các cấp trong Bộ Quốc phòng. Cơ quan quản lý đề tài cấp Bộ Quốc phòng là Cục Khoa học quân sự (sau đây viết gọn là cơ quan quản lý đề tài). Cơ quan quản lý đề tài cấp cơ sở là tổ chức thuộc các cơ quan, đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý đề tài cấp cơ sở.
3. Đơn vị chủ quản đề tài cấp Bộ Quốc phòng là cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là đơn vị chủ quản đề tài).
4. Đơn vị chủ trì thực hiện đề tài là đơn vị trực tiếp thực hiện đề tài. Trường hợp đơn vị chủ trì là đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng thì đơn vị chủ trì thực hiện đề tài đồng thời là đơn vị chủ quản đề tài.
5. Cơ quan quản lý kinh phí đề tài là cơ quan có trách nhiệm trực tiếp quản lý ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện đề tài (sau đây viết gọn là cơ quan quản lý kinh phí).
1. Mã số đề tài cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
2. Mã số đề tài cấp Bộ Quốc phòng được ghi như sau: ĐTCTCN.XX/YY, ĐTCTNT.XX/YY, ĐTCTXH.XX/YY, ĐTDACN.XX/YY, ĐTĐACN.XX/YY, ĐTĐLCN.XX/YY, ĐTĐLNT.XX/YY, ĐTĐLXH.XX/YY, ĐTĐLHY.XX/YY. Mã số đề tài cấp Bộ Quốc phòng do Cục Khoa học quân sự cấp.
Trong đó:
a) ĐTCTCN là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc chương trình khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
b) ĐTCTNT là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc chương trình khoa học nghệ thuật quân sự.
c) ĐTCTXH là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc chương trình khoa học xã hội nhân văn quân sự.
d) ĐTDACN là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc dự án khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
đ) ĐTĐACN là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc đề án khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
e) ĐTĐLCN là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
g) ĐTĐLNT là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học nghệ thuật quân sự.
h) ĐTĐLXH là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn quân sự.
i) ĐTĐLHY là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học hậu cần và y dược quân sự.
k) XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các đề tài cấp Bộ Quốc phòng được Cục Khoa học quân sự sắp xếp theo từng nhóm trong năm bắt đầu thực hiện.
l) YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng.
m) Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các đề tài là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự đề tài với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
3. Mã số đề tài cấp cơ sở được ghi như sau: ĐTCSCN.XX/YY/Z...Z, ĐTCSNT.XX/YY/Z...Z, ĐTCSXH.XX/YY/Z...Z, ĐTCSHY.XX/YY/Z...Z. Mã số đề tài cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan quản lý đề tài cấp cơ sở cấp.
Trong đó:
a) ĐTCSCN là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
b) ĐTCSNT là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học nghệ thuật quân sự.
c) ĐTCSXH là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn quân sự.
d) ĐTCSHY là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học hậu cần và y dược quân sự.
đ) XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các đề tài cấp cơ sở được đơn vị chủ trì đề tài sắp xếp theo từng nhóm trong năm bắt đầu thực hiện.
e) YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện đề tài cấp cơ sở.
g) Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các đề tài là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự đề tài với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
h) Z...Z là nhóm ký hiệu tên đơn vị do Thủ trưởng đầu mối cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 5. Công bố danh mục, thu thập, đăng ký, lưu giữ và thông tin về kết quả thực hiện đề tài
Việc công bố danh mục, thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin đề tài khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng và quy định có liên quan.
1. Kinh phí thực hiện đề tài gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý đề tài.
2. Kinh phí thực hiện nội dung của đề tài gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, ngân sách quốc phòng và các nguồn hợp pháp khác.
3. Kinh phí quản lý đề tài lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, ngân sách quốc phòng để chi cho các hoạt động quản lý đề tài.
4. Nguồn kinh phí thực hiện nội dung của đề tài được cân đối về Bộ Quốc phòng để giao cho đơn vị chủ trì chi cho thực hiện đề tài theo tiến độ trong hợp đồng khoa học và công nghệ (sau đây viết gọn là hợp đồng).
5. Bộ Quốc phòng khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện đề tài.
6. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với đề tài thực hiện theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về quản lý tài chính khoa học và công nghệ hiện hành.
Thông tư 84/2017/TT-BQP quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 84/2017/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/04/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bế Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mã số của đề tài
- Điều 5. Công bố danh mục, thu thập, đăng ký, lưu giữ và thông tin về kết quả thực hiện đề tài
- Điều 6. Tài chính của đề tài
- Điều 7. Xác định đề tài, đề xuất đơn vị chủ trì thực hiện đề tài cấp quốc gia
- Điều 8. Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài cấp quốc gia
- Điều 9. Chế độ báo cáo, kiểm tra thực hiện đề tài cấp quốc gia
- Điều 10. Đánh giá cấp cơ sở đề tài cấp quốc gia
- Điều 11. Xác định đề tài, tổ chức giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 12. Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 13. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 14. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 15. Đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 16. Quản lý tài sản của đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 17. Xác định đề tài, tổ chức giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở
- Điều 18. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát, điều chỉnh hợp đồng thực hiện đề tài cấp cơ sở
- Điều 19. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện đề tài cấp cơ sở
- Điều 20. Quản lý tài sản của đề tài cấp cơ sở
- Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý đề tài cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý kinh phí đề tài
- Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng đề tài
- Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị chủ quản đề tài
- Điều 25. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị chủ trì thực hiện đề tài
- Điều 26. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm đề tài