Mục 1 Chương 2 Thông tư 71/2023/TT-BCA về Quy định kiểm định môi trường về nước thải của lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Mục 1. THU MẪU NƯỚC THẢI VÀ ĐO KIỂM TẠI HIỆN TRƯỜNG
Điều 9. Thực hiện công tác chuẩn bị thu, bảo quản mẫu nước thải
1. Khi nhận nhiệm vụ, cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch. Kế hoạch thu, bảo quản mẫu nước thải được lập theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và phải được lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp phụ trách cán bộ đó phê duyệt để xác nhận các nội dung cần thực hiện.
2. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ thu mẫu nước thải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, hóa chất, dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị phù hợp, an toàn bảo hộ lao động theo Kế hoạch thu, bảo quản mẫu nước thải đã được duyệt.
Điều 10. Thông số nước thải cần thu để kiểm định
1. Thông số nước thải cần thu để kiểm định là thông số được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các thông số khác theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải.
2. Căn cứ để lựa chọn những thông số nước thải đặc trưng, có khả năng vượt ngưỡng cho phép để kiểm định dựa trên: quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, giấy phép môi trường, loại hình sản xuất, quy mô, đặc điểm nguồn thải, thông tin từ hoạt động trinh sát, điều tra cơ bản và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định các thông số cần kiểm định.
Điều 11. Xác định điểm thu mẫu nước thải
1. Điểm thu mẫu nước thải được chọn tại cửa xả nước thải ra môi trường sao cho tại đó có dòng chảy rối, dòng nước thải hòa trộn đều, dễ tiếp cận, bảo đảm an toàn cho người và thiết bị thu mẫu. Nếu vị trí dự kiến chọn làm điểm thu mẫu không bảo đảm an toàn thì phải loại bỏ và chọn vị trí khác sao cho bảo đảm an toàn.
2. Sau khi xác định được điểm thu mẫu nước thải, phải xác định tọa độ địa lý của điểm thu mẫu. Trường hợp không thể xác định được tọa độ địa lý thì phải chọn vật chuẩn cố định để làm mốc mô tả vị trí điểm thu mẫu trong biên bản thu mẫu.
3. Trường hợp cửa xả nước thải không có vị trí có dòng chảy rối thì chọn một trong hai cách sau để tạo dòng chảy rối:
a) Chọn ít nhất 3 vị trí trở lên theo mặt cắt ngang dòng nước thải, không được sát bờ dòng nước thải. Thực hiện kỹ thuật lấy mẫu tại các vị trí đã chọn với lượng gần bằng nhau trong khoảng thời gian không quá 15 phút, trộn đều cho đồng nhất mẫu;
b) Tạo vách ngăn hình chữ V hoặc hình chữ nhật để thu hẹp tiết diện dòng nước thải, chọn điểm lấy mẫu là vị trí ở phía sau phần thu hẹp, cách chỗ thu hẹp ít nhất một khoảng bằng 3 lần đường kính cửa xả thải.
Điều 12. Tiến hành thu, bảo quản mẫu nước thải
1. Việc thu mẫu phải có mặt chủ cơ sở nguồn thải hoặc người đại diện của cơ sở có nguồn thải. Trường hợp chủ cơ sở nguồn thải hoặc người đại diện vắng mặt hoặc không hợp tác thì trưởng đoàn công tác có trách nhiệm lập biên bản về sự vắng mặt hoặc không hợp tác và phải có người chứng kiến việc thu mẫu.
2. Sử dụng dụng cụ, phương tiện, thiết bị thu mẫu để thu nước thải vào dụng cụ chứa trung gian. Nếu chiều sâu dòng nước thải nhỏ hơn 01 mét, độ sâu thu mẫu nước thải nằm ở 1/3 chiều sâu dòng nước thải tính từ bề mặt nước. Nếu chiều sâu dòng nước thải lớn hơn 01 mét thì thu ở độ sâu từ 20 cm đến 50 cm tính từ mặt nước. Với các cửa xả thải nhỏ và dạng thác thì chọn điểm thu mẫu ở giữa dòng nước thải. Trường hợp phải khuấy trộn dòng nước thải cho đều thì sau khi khuấy, phải để 05 phút cho cặn thô lắng xuống đáy mới tiến hành thu mẫu. Phải lọc rác trước khi cho mẫu vào dụng cụ chứa trung gian.
3. Trường hợp thu mẫu để xác định các chất nổi và nhũ hóa thì phải tráng dụng cụ chứa trung gian bằng nước thải, đổ nước tráng đi rồi thu mẫu như bình thường.
4. Bảo quản mẫu: Những mẫu nước thải cần bảo quản bằng hóa chất thì thêm hóa chất theo quy định tại Bảng tổng hợp thông số môi trường nước thải và kỹ thuật bảo quản tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia về bảo quản và xử lý mẫu nước. Sau khi thêm đủ lượng hóa chất, nạp bổ sung lượng nước thải cho đến khi đủ hoặc đầy như quy định thì vặn chặt nút bình. Cán bộ thu mẫu kiểm tra độ kín của bình chứa mẫu, nếu không đảm bảo thì phải thay bình chứa khác.
Điều 13. Tiến hành dán tem nhãn mẫu
1. Cán bộ thu mẫu có trách nhiệm ghi thông tin mẫu trên tem nhãn gồm: Ký hiệu mẫu, hóa chất bảo quản và thời gian thu mẫu. Ký hiệu mẫu phải được ghi sao cho không bị nhầm lẫn trong các quá trình lập biên bản, vận chuyển, kiểm định, lưu mẫu, đồng thời không được trùng nhau giữa các mẫu được thu trong vòng một năm, thể hiện được đặc trưng riêng của nơi thu mẫu.
2. Tem nhãn khi dán phải bám chắc vào bình chứa, không để bị thấm nước, phải dùng băng dính trong, rộng bản dán đè kín lên mặt nhãn và bao tròn hơn một vòng quanh bình chứa để cố định chặt và kín toàn bộ tem nhãn vào thành bình.
Điều 14. Niêm phong mẫu nước thải
1. Cán bộ thu mẫu có trách nhiệm niêm phong mẫu nước thải đã thu. Dùng tem niêm phong dán đè qua nơi tiếp giáp, dán băng dính trong kín toàn bộ bề mặt tem niêm phong.
2. Tem niêm phong phải có chữ ký của cán bộ thu mẫu và chủ cơ sở nguồn thải hoặc người đại diện cơ sở có nguồn thải. Trường hợp chủ nguồn thải hoặc người đại diện cơ sở có nguồn thải vắng mặt hoặc không hợp tác thì phải có chữ ký của người chứng kiến.
Điều 15. Lập biên bản thu và niêm phong mẫu nước thải
Biên bản thu và niêm phong mẫu nước thải được lập theo mẫu Biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường. Ghi đầy đủ các thông tin trong biên bản. Nếu biên bản có nhiều tờ thì phải có dấu giáp lai của cơ sở có nguồn thải hoặc của chính quyền địa phương nơi có cơ sở nguồn thải hoạt động và có chữ ký của những người có tên trong biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường.
Điều 16. Vận chuyển mẫu nước thải đến đơn vị kiểm định
1. Mẫu nước thải đã thu phải chuyển ngay đến đơn vị kiểm định, trừ trường hợp bất khả kháng thì phải báo cáo ngay cho trưởng đoàn công tác hoặc lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp phụ trách để xử lý.
2. Trước khi chuyển mẫu nước thải đến đơn vị kiểm định, cần đối chiếu giữa Biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường với các mẫu nước thải đã thu.
3. Tất cả các bình mẫu nước thải phải được bảo quản trong thùng bảo ôn, ở điều kiện môi trường có nhiệt độ 5 ± 3 oC.
4. Phải đảm bảo duy trì được điều kiện môi trường bảo quản mẫu nước thải theo tiêu chuẩn quy định trong suốt quá trình vận chuyển.
Điều 17. Đo kiểm môi trường tại hiện trường
1. Với những thông số nước thải phải đo kiểm tại hiện trường thì cán bộ thu mẫu nước thải tiến hành đo kiểm tại các điểm thu mẫu đã chọn.
2. Việc đo kiểm tại hiện trường được tiến hành ngay trước hoặc đồng thời với quá trình thu mẫu nước thải và phải có sự chứng kiến của đại diện chủ nguồn thải hoặc đại diện cơ sở có nguồn thải hoặc người làm chứng. Chụp ảnh hoặc quay phim về hoạt động đo kiểm.
3. Cán bộ thu mẫu có trách nhiệm lập biên bản về nội dung đo kiểm theo mẫu Biên bản kiểm định môi trường tại hiện trường. Biên bản phải ghi rõ kết quả và đọc trực tiếp tại hiện trường, có chữ ký của chủ nguồn thải hoặc đại diện cơ sở có nguồn thải hoặc người làm chứng.
Điều 18. Kết thúc công tác thu mẫu nước thải
1. Đơn vị thu mẫu bàn giao ngay mẫu nước thải, Biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường cho đơn vị kiểm định mẫu nước thải, trừ trường hợp bất khả kháng. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu Biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường. Đơn vị kiểm định mẫu nước thải khi mở niêm phong phải có mặt đại diện đơn vị kiểm định, đại diện đơn vị thu mẫu nước thải.
2. Đơn vị yêu cầu thu mẫu lập yêu cầu kiểm định mẫu môi trường theo mẫu Yêu cầu kiểm định mẫu môi trường.
3. Nếu giao mẫu cho đơn vị ngoài ngành Công an kiểm định thì đơn vị kiểm định không bàn giao Biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường; trong mẫu Yêu cầu kiểm định mẫu môi trường không ghi thông tin về cơ sở có nguồn thải.
4. Cán bộ thu mẫu nước thải viết Báo cáo thu mẫu nước thải theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải ghi rõ tình hình xả thải, hệ thống xử lý, nghi vấn bất thường tại thời điểm thu mẫu nước thải.
Thông tư 71/2023/TT-BCA về Quy định kiểm định môi trường về nước thải của lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 71/2023/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/12/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc áp dụng phương pháp kiểm định nước thải
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Điều kiện chuyên môn của cán bộ kiểm định nước thải
- Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ và đơn vị quản lý cán bộ kiểm định nước thải
- Điều 7. Lựa chọn đơn vị phối hợp
- Điều 8. Biểu mẫu sử dụng trong kiểm định nước thải
- Điều 9. Thực hiện công tác chuẩn bị thu, bảo quản mẫu nước thải
- Điều 10. Thông số nước thải cần thu để kiểm định
- Điều 11. Xác định điểm thu mẫu nước thải
- Điều 12. Tiến hành thu, bảo quản mẫu nước thải
- Điều 13. Tiến hành dán tem nhãn mẫu
- Điều 14. Niêm phong mẫu nước thải
- Điều 15. Lập biên bản thu và niêm phong mẫu nước thải
- Điều 16. Vận chuyển mẫu nước thải đến đơn vị kiểm định
- Điều 17. Đo kiểm môi trường tại hiện trường
- Điều 18. Kết thúc công tác thu mẫu nước thải