Điều 20 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ Công an ban hành
Điều 20. Thực hiện kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án
1. Định kỳ hằng quý, trong thời hạn 05 ngày đầu tháng của tháng đầu tiên của quý, Công an cấp xã thực hiện kiểm kê, điểm danh, kiểm diện toàn bộ người chấp hành án trên địa bàn.
2. Việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án trong trường hợp đột xuất khác thực hiện theo yêu cầu phục vụ việc quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc theo chỉ đạo của Bộ Công an và Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng.
3. Việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được ghi vào sổ theo dõi kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án hình sự tại cộng đồng; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về kết quả kiểm kê, điểm danh, kiểm diện để theo dõi.
4. Cơ quan thi hành án hình sự có thể cử cán bộ để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án tại cộng đồng.
Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 65/2019/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/11/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 4. Kinh phí thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng trong Công an nhân dân
- Điều 5. Tiếp nhận bản án, quyết định, hồ sơ, tài liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 6. Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 7. Thực hiện triệu tập người chấp hành án để làm thủ tục thi hành án và cam kết chấp hành án
- Điều 8. Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án
- Điều 9. Về thực hiện quản lý cư trú đối với người chấp hành án
- Điều 10. Về thực hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án
- Điều 11. Triệu tập người chấp hành án trong thời gian chấp hành án
- Điều 12. Thực hiện việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 13. Về thực hiện xử lý trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật, phạm tội mới
- Điều 14. Giải quyết trường hợp người chấp hành án chết
- Điều 15. Thực hiện thủ tục kết thúc thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 16. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 17. Tổ chức thi hành án hình sự tại cộng đồng đối với các trường hợp do Quân đội chuyển giao
- Điều 18. Thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng đối với các huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã
- Điều 19. Thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án là người nước ngoài
- Điều 20. Thực hiện kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án
- Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
- Điều 22. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
- Điều 23. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
- Điều 24. Trách nhiệm của Công an cấp xã
- Điều 25. Trách nhiệm của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi quản lý phạm nhân phải chấp hành án hình sự tại cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù